BỘ Y TẾ - Cục quản lý khám chữa bệnh. Phác đồ điều trị Tăng Huyết Áp Bệnh Viện Chợ Rẫy. Phác đồ điều trị Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết …. Phác đồ điều trị Tăng huyết áp vô căn (huyễn vựng) Bộ Y Tế. Ban hành kèm theo Quyết định 4068/QĐ
CẬP NHẬT TĂNG HUYẾT ÁP 2018 BS.CKII Nguyễn Tri Thức và Tập thể Khoa Điều Trị Rối Loạn Nhịp 2. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những bệnh phổ biến nhất trên thế giới. Là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây: bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại biên. Tốn nhiều nguồn lực của xã hội. Có nhiều bước tiến lớn trong nghiên cứu THA.
CƠN TĂNG HUYẾT ÁP CÚM DẠI Bài viết mới kế PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ Bài viết mới bên dưới PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ pd-dt; Đính kèm; Thay đổi 21:14 Ngày 28 tháng 6 năm 2018. Bản quyền thuộc eMed, Ứng dụng Y Dược. Số lượt xem
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TĂNG HUYẾT ÁP TĂNG HUYẾT ÁP tang-huyet-ap Đính kèm Thay đổi Xem nguồn Xem I. ĐỊNH NGHĨA Tăng huyết áp (THA) là khi (một hoặc cả hai): HA tâm thu ≥ 140 mmHg (BN từ 18 - <60 tuổi) hay ≥ 150 mmHg (BN từ 60 tuổi trở lên). HA tâm trương ≥ 90 mmHg. II. PHÂN LOẠI THA (theo JNC 7) III.
OVB4lr. Đại cương về bệnh tăng huyết áp Chẩn đoán Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp THA được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương HATTr ≥ 90 mmHg. Định nghĩa này được áp dụng cho người ≥ 18 tuổi; huyết áp HA được đo lúc ngồi ít nhất 2 lần mỗi lần khám và ít nhất 2 lần khám khác nhau. Bên cạnh chẩn đoán tăng huyết áp tại phòng khám, còn có những định nghĩa khác cho THA ngoài phòng khám. Bảng Định nghĩa THA theo HA đo tại phòng khám, HA Holter và HA đo tại nhà theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Phân loại HA tâm thu mmHg HA tâm trương mmHg HA tại phòng khám 140 và/ hoặc 90 Holter HA HA trung bình ban ngày lúc thức 135 và/ hoặc 85 HA trung bình ban đêm lúc ngủ 120 và/ hoặc 70 HA trung bình 24 giờ 130 và/ hoặc 80 HA trung bình tại nhà 135 và/ hoặc 85 Phân loại THA Bảng trình bày phân loại THA theo mức HA đo tại phòng khám. Trong trường hợp HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HATT hoặc HATTr cao nhất. Bảng Phân loại THA theo mức HA đo tại phòng khám theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Phân loại HA tâm thu mmHg HA tâm trương mmHg Tối ưu và hoặc Bình thường ** 120 – 129 và hoặc 80 – 84 Bình thường cao ** 130 – 139 và hoặc 85 – 89 Độ 1 140 – 159 và hoặc 90 – 99 Độ 2 160 – 179 và hoặc 100 – 109 Độ 3 180 và hoặc 110 THA tâm thu đơn độc* 140 và THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT ** Tiền THA khi HATT > 120 – 139 mmHg và HATTr > 80 – 89 mmHg. Đánh giá lâm sàng và tổn thương cơ quan đích Người bệnh cần được đánh giá đẩy đủ và toàn diện về tiền sử gia đình và bản thân, các yếu tố tham gia phát triển THA, yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích và các bệnh mắc kèm. Bảng Các yếu tố ảnh hưởng nguy cơ tim mạch ở người bệnh THA Đặc điểm người bệnh và thông số cận lâm sàng Giới tính Tuổi Thuốc lá đang hút hoặc đã hút Cholesterol toàn phần và HDL-C Tăng acid uric máu Đái tháo đường Thừa cân hoặc béo phì Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch sớm nam Tiền sử gia đình hoặc người thân mắc bệnh THA sớm Mãn kinh sớm Lối sống tĩnh tại Yếu tố tâm lý xã hội Nhịp tim trị số khi nghỉ> 80 lần/phút Tổn thương cơ quan đích hông triệu chứng Cứng mạch HA mạch người lớn ≥ 60 mmHg Vận tốc sóng mạch PWV ĐMC – đùi > 10 m s Điện tâm đồ dày thất trái Siêu âm tim dày thất trái Albumin niệu vi thể hoặc tăng tỷ lệ albumin – creatinin Bệnh thận mạn mức độ vừa MLCT 30 – 59 ml/phút/1,73 m2 hoặc bệnh thận mạn mức độ nặng MLCT 2 Chỉ số cẳng chân – cổ tay Bệnh võng mạc tiến triển xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị Bệnh tim mạch đã xác định Bệnh mạch não đột quỵ thiếu máu cục bộ, xuất huyết não, thiếu mãu não thoáng qua BMV nhồi máu cơ tim, ĐTN, tái tưới máu cơ tim Mảng xơ vữa qua hình ảnh Bệnh động mạch ngoại biên Rung nhĩ Phân tầng nguy cơ tim mạch Nguy cơ tim mạch của người bệnh được phân tầng theo mức HA, các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và các bệnh mắc kèm. Bảng Phân tầng nguy cơ tim mạch của người bệnh THA Giai đoạn Các YTNC, TTCQ đích, BMK Phân độ HA mmHg Bình thường-cao Độ 1 Độ 2 Độ 3 Giai đoạn 1 không biến chứng Không có YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình Nguy cơ cao 1 – 2 YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình Nguy cơ trung bình – cao Nguy cơ cao ≥ 3 YTNC Nguy cơ thấp – trung bình Nguy cơ trung bình – cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Giai đoạn 2 bệnh không triệu chứng TTCQ đích, BTM giai đoạn 3 hoặc ĐTĐ không TTCQ đích Nguy cơ trung bình – cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao – rất cao Giai đoạn 3 bệnh có triệu chứng Bệnh tim mạch có triệu chứng, BTM giai đoạn ≥ 4 hoặc ĐTĐ có tổn thương cơ quan đích Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao Chú thích YTNC yếu tố nguy cơ, TTCQ tổn thương cơ quan, BMK bệnh mắc kèm, BTM Bệnh thận mạn, ĐTĐ Đái tháo đường. Một số thang điểm đánh giá nguy cơ tim mạch có thể sử dụng như bảng kiểm SCORE hay thang điểm đánh giá nguy cơ tim mạch do xơ vữa ASCVD 10 năm. Đánh giá nguy cơ tim mạch theo thang điểm SCORE được khuyến cáo cho người bệnh THA không có nguy cơ bệnh tim mạch cao hoặc rất cao, ĐTĐ hoặc có nguy cơ cao rõ ràng ví dụ cholesterol cao hoặc dày thất trái do THA. Người bệnh có nguy cơ tim mạch do xơ vữa ASCVD 10 năm > 10% được coi có nguy cơ cao và rất cao. Điều trị Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị Hình Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Ngưỡng HA phòng khám ban đầu cần điều trị trong các tình huống lâm sàng Bảng Ngưỡng điều trị dựa trên HA tại phòng khám theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Nhóm tuổi Ngưỡng điều trị HA tâm thu tại phòng khám Ngưỡng điều trị HATTr tại phòng khám THA THA+ ĐTĐ THA + BTM THA + BMV THA + Đột quỵ hoặc thiếu máu não thoáng qua 18 – 65 140 140 140 140 140 90 65 – 79 140 140 140 140 140 90 80 160 160 160 160 160 90 Huyết áp mục tiêu Bảng HA mục tiêu trong các tình huống lâm sàng theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Nhóm tuổi Ngưỡng HATT mục tiêu mmHg HATTr mục tiêu mmHg THA THA+ ĐTĐ THA + BTM THA + BMV THA + Đột quỵ/thiếu máu não thoáng qua 18 – 64 130 – 120 130 – 120 130 – 120 130 – 120 ≥ 65 HATTr tại phòng khám Thay đổi lối sống Hạn chế muối Hạn chế lượng cồn uống vào, Nên sử dụng nhiều rau, trái cây tươi, cá, các loại hạt, acid béo không bão hòa dầu oliu; hạn chế dùng thịt đỏ, nên dùng các sản phẩm ngũ cốc ít béo. Tránh béo phì BMI > 30 kg /m2 hay vòng eo > 102 cm ở nam và > 88 cm ở nữ, duy trì BMI 20-25 kg/ m2 và vòng eo Tăng cường hoạt động thể lực ít nhất 30 phút vận động thể lực mức độ trung bình trong 5-7 ngày trong tuần. Ngưng hút thuốc lá và tránh nhiễm độc khói thuốc. Điều trị bằng thuốc Nguyên tắc điều trị Các thuốc ức chế men chuyển ƯCMC, chẹn thụ thể angiotensin II CTTA, chẹn beta CB, chẹn kênh canxi CKCa và lợi tiểu LT nên được chỉ định do đã có bằng chứng giảm HA và biến cố tim mạch trong các thử nghiệm lâm sàng. Bắt đầu điều trị ở hầu hết bệnh nhân bằng phối hợp hai thuốc ưu tiên viên phối hợp để đạt HA mục tiêu sớm. Ưu tiên phối hợp thuốc ƯCMC hoặc CTTA với CKCa hoặc LT. Lựa chọn thuốc CB với một nhóm thuốc khác khi bệnh nhân có đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim NMCT, suy tim hay để kiểm soát tần số tim. Bắt đầu đơn trị liệu cho bệnh nhân cao tuổi bị lão hóa hoặc bệnh nhân THA độ 1 nguy cơ thấp HATT Nếu HA không kiểm soát bằng hai thuốc nên thêm thuốc thứ ba, thường là ƯCMC/CTTA + CKCa + LT ưu tiên viên phối hợp. Nếu HA không kiểm soát bởi ba thuốc, điều trị thêm spironolacton hoặc lợi tiểu khác như amilorid nếu không dung nạp, CB hoặc chẹn alpha. Không khuyến cáo phối hợp thuốc ƯCMC và CTTA, trừ một số trường hợp đặc biệt. Các thuốc điều trị THA khác được dùng trong một sốt ít trường hợp, khi HA không thể kiểm soát bằng các nhóm thuốc điều trị chính. Hình Sơ đồ khuyến cáo điều trị THA theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Điều trị THA không biến chứng Hình Chiến lược điều trị thuốc với THA không biến chứng theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hội Tim mạch học Việt Nam 2018 Phác đồ điều trị này cũng thích hợp dùng cho bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích, bệnh mạch não, đái tháo đường hoặc bệnh động mạch ngoại vi. Trong nội dung này, các hoạt động thực hành dược lâm sàng được trình bày theo các bước của quy trình chăm sóc dược đầy đủ trên bệnh nhân. Tùy theo điều kiện của từng cơ sở y tế tại các tuyến khác nhau, có thể triển khai các hoạt động theo hướng dẫn chung được trình bày trong chương 1. Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 4 tương đương tuyến xã Yêu cầu cần đạt được Cấp phát thuốc phù hợp với chẩn đoán. Phạm vi thực hiện Khuyến khích thực hiện, không quy định cụ thể về mức độ, quy mô thực hiện. Các bước tiến hành Bước 1 Kiểm tra trong đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án thông tin về chẩn đoán bệnh Bước 2 Nhân viên cấp phát thuốc kiểm tra danh sách các thuốc điều trị được bác sĩ kê đơn. Bước 3 Kiểm tra tính hợp lý của thuốc so với chỉ định. Nếu người bệnh có chẩn đoán THA nhưng thuốc được kê không phải thuốc điều trị THA, nhân viên cấp phát thuốc thông báo lại cho bác sĩ để làm rõ tính chính xác của chỉ định hoặc bổ sung thuốc điều trị THA. Nếu không có chẩn đoán THA nhưng người bệnh được kê thuốc điều trị THA, nhân viên cấp phát thuốc thông báo lại cho bác sĩ để bỏ thuốc được kê hoặc bổ sung chỉ định nếu có. Nếu người bệnh có chẩn đoán THA, thuốc được kê là thuốc điều trị THA, nhân viên cấp phát thuốc cấp phát thuốc cho người bệnh. Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 3 tương đương tuyến huyện Yêu cầu cần đạt được Tương tự cơ sở y tế tuyến 4. Kiểm tra tương tác thuốc khuyến khích thực hiện, chặn các chống chỉ định nếu có trong đơn Kiểm tra liều thuốc rà soát liều thuốc không vượt quá giới hạn liều tối đa. Phạm vi thực hiện Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc. Kiểm tra chống chỉ định của các thuốc Kiểm tra tương tác thuốc khuyến khích thực hiện, không quy định cụ thể về mức độ, quy mô thực hiện. Kiểm tra liều thuốc yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ nhất định đơn thuốc tuỳ điều kiện nhân lực của cơ sở. Các bước tiến hành Bước 1 đến bước 3 Tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 4. Bước 4 Kiểm tra chống chỉ định của các thuốc được kê đơn Tham khảo phụ lục Kiểm tra tương tác thuốc Tham khảo phụ lục các phần mềm Lexicomp, Micromedex hoặc trang web hoặc sách Stockley drug interactions, Tương tác thuốc – BYT. Nếu có tương tác thuốc ở mức độ chống chỉ định, dược sĩ cần thông báo lại cho bác sĩ để thay đổi thuốc. Nếu có tương tác thuốc cần hiệu chỉnh liều, dược sĩ thông báo lại cho bác sĩ để chỉnh liều thuốc khuyến khích thực hiện. Nếu có những tương tác thuốc khác, cần có tư vấn cho người bệnh sau khi phát thuốc khuyến khích thực hiện. Bước 5 kiểm tra liều sử dụng Tham khảo phụ lục Nếu thuốc được kê với liều vượt quá giới hạn liều tối đa theo hướng dẫn, dược sĩ thông báo lại cho bác sĩ để có điều chỉnh hợp lý. Nếu thuốc điều trị THA được kê trong khoảng liều đúng theo hướng dẫn, dược sĩ tiếp tục thực hiện bước 6. Bước 6 rà soát lại các bước từ 1 – 5 để đảm bảo tính hợp lý của đơn thuốc, sau đó cấp phát thuốc cho người bệnh. Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 2 tương đương tuyến tỉnh Yêu cầu cần đạt được Tương tự cơ sở y tế tuyến 3. Tư vấn chế độ dùng thuốc dựa trên tiền sử dùng thuốc của người bệnh, tư vấn về ADR và tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh. Phạm vi thực hiện Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc. Kiểm tra liều thuốc Khuyến khích thực hiện với tất cả đơn thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện nhân lực của cơ sở và tình hình thực tế, yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ đơn nhất định, tập trung trên một số đối tượng nhất định. Kiểm tra tương tác thuốc, tư vấn về ADR, chế độ dùng thuốc yêu cầu kiểm tra và tư vấn trên một tỷ lệ nhất định đơn thuốc tuỳ điều kiện nhân lực của cơ sở, tập trung vào một số đối tượng nhất định ví dụ các đơn có nhiều thuốc, đối tượng đặc biệt phụ nữ có thai, cho con bú,… Các bước tiến hành Bước 1 đến bước 6 tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 3. Bước 7 Tư vấn chế độ dùng thuốc dựa trên tiền sử bệnh và tiền sử dùng thuốc của người bệnh, tư vấn về ADR và tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh. Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Tham khảo phụ lục Tư vấn chế độ dùng thuốc đánh giá chỉ định loại thuốc phù hợp với tình trạng bệnh/đối tượng đặc biệt. Tư vấn về tương tác thuốc cho nhân viên y tế và người bệnh Tham khảo phụ lục các phần mềm Lexicomp, Micromedex hoặc trang web hoặc sách Stockley Drug Interactions, Sách “Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định – BYT. Đối với người bệnh, ưu tiên hướng dẫn cách sử dụng thuốc để hạn chế tương tác ví dụ tương tác do hấp thu. Tư vấn về ADR Tham khảo phụ lục Khai thác thông tin về tiền sử bệnh và tiền sử dùng thuốc Bảng Phiếu khai thác tiền sử bệnh và dùng thuốc PHIẾU KHAI THÁC TIỀN SỬ BỆNH VÀ DÙNG THUỐC THÔNG TIN BỆNH NHÂN Họ tên Năm sinh………………. Giới tính …………… Chẩn đoán ……………………………………………………………………………………………………………….. ……… ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỎNG VẤN Dược sĩ phỏng vấn …………………………………………………………. Ngày phỏng vấn ………………….. … ……………………………………………………………………………………………………………….. ………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….. ………………………. ……………………………………………………………………………………………………………….. ………………………. TT Nội dung câu hỏi Thông tin từ bệnh nhân Cần tư vấn lại A. Hiểu biết của bệnh nhân về bệnh tăng HA 1 Ông/bà bị THA đã bao lâu? Ông/bà được chẩn đoán THA khi nào? 2 Có ai trong gia đình ông bà bị THA hay bệnh lý tim mạch, rối loạn lipid máu, ĐTĐ không? 3 Ông/bà có biết tác hại của việc không kiểm soát tốt HA? 4 Ông/bà có tự kiểm tra HA tại nhà? Nếu có Mấy lần trong tuần? Dụng cụ đo HA tại nhà là gì? Chỉ số HA đo được là bao nhiêu? Theo bác sĩ, HA mục tiêu mức HA “tốt” của ông/bà là bao nhiêu? Ông/bà có ghi chép lại chỉ số HA vào sổ nhật ký? Nếu có, ông/bà vui lòng cho dược sĩ xem Nếu HA tại nhà đo được là cao, ông bà làm gì? Bác sĩ có hướng dẫn ông/bà cách xử trí khi HA cao không? B. Các triệu chứng về THA thứ phát 5 Ông/bà có từng mắc bệnh thận, nhiễm trùng đường tiểu, tiểu máu, lạm dụng thuốc giảm đau, bệnh lý tuyến giáp không? 6 Ông bà có thường xuyên đổ mồ hôi, nhức đầu, lo lắng, hồi hộp không? 7 Ông/ bà có từng co cứng cơ hoặc nhược cơ không? C. Hiểu biết của bệnh nhân về thuốc điều trị tăng HA đang dùng 8 Thuốc HA ông bà đang sử dụng là thuốc gì? Ông/bà sử dụng như thế nào? 9 Ông/bà có hay quên sử dụng thuốc không? Lý do vì sao? 10 Ông/bà có ngừng sử dụng thuốc không? Lý do vì sao? 11 Loại thuốc HA khác ông bà đã từng sử dụng trước đây là gì? 12 Ông/bà có sử dụng thuốc không kê đơn hay thực phẩm chức năng nào khác để điều trị tăng HA không? D. Thay đổi lối sống 13 Ngoài việc sử dụng thuốc, ông/bà còn sử dụng biện pháp nào khác như thay đổi lối sống không? 14 Bác sĩ có đề nghị ông/bà hạn chế sử dụng muối cho bữa ăn không? Nếu có, ông/bà thực hiện và đo lường lượng muối như thế nào? 15 Ông/bà có tập thể dục không? E. Khả năng dự phòng của bệnh nhân trước các tình huống khẩn cấp liên quan đến bệnh THA 16 Ông/bà có từng gặp các triệu chứng hạ HA mờ mắt, lú lẫn, chóng mặt, hoa mắt, té ngã khi thay đổi tư thế từ ngồi/nằm sang đứng, mệt mỏi, buồn nôn hay không? 17 Bác sĩ có tư vấn ông/bà nên tránh sử dụng một số thuốc không kê đơn có khả năng làm tăng HA không? 18 Ông/bà đã bao giờ nhập viện vì THA chưa? Tư vấn chế độ dùng thuốc Bảng Lựa chọn thuốc điều trị THA trong một số tình huống lâm sàng Tình trạng bệnh/bệnh mắc kèm Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp Không mắc kèm bệnh lý tim mạch khác Điều trị ban đầu kết hợp hai thuốc ƯCMC CTTA + CKCa/LT Bước 2 kết hợp ba thuốc ƯCMC CTTA + CKCa + LT Bước 3 kết hợp bốn thuốc THA kháng trị Thêm spironolacton 5-50 mg ngày hoặc LT khác, chẹn alpha chẹn beta Bệnh mạch vành Ưu tiên ƯCMC CTTA + CB Nếu chưa kiểm soát được HA thêm CKCa, LT và hoặc kháng aldosteron Đái tháo đường ƯCMC, CTTA, CKCa, LT Bệnh nhân có protein niệu ưu tiên ƯCMC CTTA Suy tim hoặc phì đại thất trái EF giảm ƯCMC CTTA + CB bisoprolol, carvedilol, metoprolol succinat hoặc nebivolol + LT và hoặc kháng aldosteron khi cần Nếu triệu chứng suy tim vẫn còn, xem xét thay thế ƯCMC CTTA bằng valsartan + sacubitril Nếu chưa kiểm soát được HA thêm CKCa nhóm dihydropyridin EF bảo tồn + ứ dịch cần điều trị bằng LT, sau xem xét chỉ định ƯCMC CTTA + CB. Dày thất trái ƯCMC CTTA + CB/LT. Bệnh thận mạn Bước 1 kết hợp 2 thuốc ƯCMC CTTA + CKCa/LT. Bước 2 kết hợp 3 thuốc ƯCMC CTTA + CKCa + LT. Bước 3 kết hợp 4 thuốc THA kháng trị thêm spironolacton hoặc LT khác, chẹn alpha hoặc chẹn beta Bisoprolol. Rung nhĩ CB hoặc CKCa non-dihydropyridin giúp kiểm soát tần số nhịp Dự phòng đột quỵ với thuốc kháng đông được khuyến cáo ở bệnh nhân THA kèm rung nhĩ có thang điểm CHA2DS2-VASc ≥ 2 ở nam và ≥ 3 ở nữ Dự phòng đột quỵ với thuốc chống đông đường uống phải được xem xét ở bệnh nhân rung nhĩ mắc kèm THA ngay cả khi bệnh nhân chỉ có yếu tố nguy cơ là THA CHA2DS2-VASc 1 điểm Đột quỵ Xuất huyết não cấp HATT > 220 mmHg xem xét điều trị hạ HA bằng thuốc đường truyền tĩnh mạch đến HATT ở giữa 150 – 220 mmHg, trong 6 giờ đầu, cần tránh hạ áp Dự phòng đột quỵ thứ phát Sau đột quỵ cấp hoặc thiếu máu não thoáng qua, sửdụng LT, ƯCMC /CTTA hoặc kết hợp LT Bệnh nhân THA đang điều trị bị đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc thiếu máu não thoáng qua, phải khởi trị lại sau 72 giờ khởi phát Bệnh nhân THA không điều trị mà bị đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc thiếu mãu não thoáng qua HA > 140/90 mmHg phải được điều trị thuốc sau 72 giờ HA Cơn THA Cấp cứu và khẩn cấp THA cấp cứu Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch thích hợp và theo dõi liên tục tổn thương cơ quan đích Trong những điều kiện bắt buộc như bóc tách phình động mạch chủ, sản giật hoặc tiền sản giật nặng hoặc cơn THA thượng thận, HATT phải giảm Nếu không có điều kiện bắt buộc, không hạ HATT quá 5% trong giờ đầu Sau đó, nếu ổn định, hạ HA đến 160/100 mmHg trong vòng 2-6 giờ tiếp theo và thận trọng hạ đến HA bình thường trong 24 – 48 giờ THA khẩn cấp Bệnh nhân cần điều trị thuốc đường uống tích cực và theo dõi. Đích điều trị là HATTr 100 – 110 mmHg trong nhiều giờ, không cần nằm viện Thuốc và liều dùng tham khảo Phụ lục Bệnh nhân THA cần làm thủ thuật, phẫu thuật Trước phẫu thuật Bệnh nhân THA trải qua phẫu thuật lớn đang được điều trị CB, phải tiếp tục sử dụng CB. Bệnh nhân THA đã có kế hoạch phẫu thuật lớn theo chương trình cần tiếp tục điều trị thuốc hạ áp cho đến khi phẫu thuật Bệnh nhân THA trải qua phẫu thuật lớn có thể xem xét ngừng ƯCMC/CTTA trong giai đoạn phẫu thuật. ƯCMC CTTA đã có kế hoạch phẫu thuật lớn theo chương trình và HATT ≥ 180 mmHg hoặc HATTr ≥ 110 mmHg có thể xem xét hoãn phẫu thuật Không bắt đầu dùng CB trong ngày phẫu thuật ở bệnh nhân chưa bao giờ dùng CB. Trong phẫu thuật bệnh nhân HA tăng trong lúc phẫu thuật phải được kiểm soát với thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch cho đến khi có thể dùng lại thuốc uống Phụ nữ có thai Ưu tiên sử dụng methyldopa, nifedipin, hoặc labetalol Chống chỉ định ƯCMC, CTTA, ức chế renin trực tiếp Điều trị cơn tăng HA labetalol hoặc nicardipin và magnesium truyền tĩnh mạch IV THA mức độ nặng labetalol IV hoặc methyldopa, nifedipin đường uống PO Tiền sản giật có phù phổi nitroglycerin IV Sau sinh tuần đầu, có thể dùng các thuốc trong 5 nhóm thuốc điều trị THA chính nhưng chú ý tránh dùng methyldopa, propanolol, nifedipin Chống chỉ định thuốc ƯCMC, CTTA trên phụ nữ cho con bú không có biện pháp ngừa thai tin cậy Hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 1 tương đương tuyến trung ương Yêu cầu cần đạt được Tương tự cơ sở y tế tuyến 2 Lập kế hoạch điều trị Theo dõi và đánh giá điều trị Phạm vi thực hiện Cấp phát thuốc phù hợp chẩn đoán bắt buộc thực hiện với tất cả đơn thuốc. Kiểm tra liều thuốc Khuyến khích thực hiện với tất cả đơn thuốc. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện nhân lực của cơ sở và tình hình thực tế, yêu cầu kiểm tra một tỷ lệ đơn nhất định, tập trung trên một số đối tượng nhất định. Kiểm tra tương tác thuốc, tư vấn về ADR, chế độ dùng thuốc yêu cầu kiểm tra và tư vấn trên một tỷ lệ nhất định đơn thuốc tuỳ điều kiện nhân lực của cơ sở, tập trung vào một số đối tượng nhất định ví dụ các đơn có nhiều thuốc, đối tượng đặc biệt phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em,… Lập kế hoạch điều trị, theo dõi và đánh giá điều trị khuyến khích thực hiện khi có đủ điều kiện về nhân lực, tiến hành tại các cơ sở y tế có quy định cụ thể về dịch vụ chăm sóc dược trên các đối tượng có yêu cầu về dịch vụ này. Các bước tiến hành Bước 1 đến bước 7 tương tự hướng dẫn thực hành tại cơ sở y tế tuyến 2. Bước 8 Lập kế hoạch điều trị Phát hiện một số vấn đề liên quan đến thuốc trên bệnh nhân THA. Bảng Một số vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc ở BN THA Vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc Ví dụ Không tuân thủ Không kiểm soát HA ở mức tối ưu do không thay đổi lối sống ví dụ hạn chế muối, cai thuốc lá hoặc do liều thuốc hạ áp chưa đủ Bệnh nhân không dùng thuốc do chi phí cao Thuốc không cần thiết Liệu pháp phối hợp ví dụ 2 thuốc ƯCMC Cần bổ sung thuốc Đơn trị liệu không kiểm soát HA ở mức tối ưu Bệnh nhân bị ĐTĐ và albumin niệu không được dùng ƯCMC hoặc CTTA để kiểm soát HA Thuốc không hiệu quả Thuốc hạ áp mới được thử nghiệm đầy đủ nhưng không có đáp ứng trên lâm sàng Đơn trị liệu với thuốc chẹn α 1 Liều thấp Không kiểm soát HA ở mức tối ưu do sử dụng liều thuốc hạ áp thấp hơn liều khuyến cáo Liều cao Bệnh nhân hạ HA tư thế Bệnh nhân bị nhịp tim chậm với CB Phản ứng có hại của thuốc Ho do ƯCMC Xác định mục tiêu điều trị, lập kế hoạch điều trị cụ thể về thuốc, dinh dưỡng, chế độ vận động Lập kế hoạch điều trị Bảng Lập kế hoạch điều trị THA Hoạt động chính Nội dung hoạt động Hướng dẫn chi tiết Kế hoạch chăm sóc của dược sĩ lâm sàng cho người bệnh Thực hiện Xác định mục tiêu điều trị Xác định ngưỡng HA ban đầu cần điều trị BN cần được đánh giá đẩy đủ và toàn diện về tiền sử gia đình và bản thân, các yếu tố tham gia phát triển tăng huyết áp, yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích và các bệnh mắc kèm Ngưỡng điều trị dựa trên HA tại phòng khám BN 18 – 64 tuổi HA ≥ 140/90 mmHg BN 65 –79 tuổi HA ≥ 140/90 mmHg BN ≥ 80 tuổi HA ≥ 160/90 mmHg Xem xét điều trịở bệnh nhân nguy cơ rất cao ví dụ bệnh mạch vành, đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua khi HATT 130 – 140 mmHg. Kiểm soát huyết áp Huyết áp mục tiêu Đích HA chung cho tất cả bệnh nhân là huyết áp phòng khám Nếu bệnh nhân dung nạp tốt, xem xét đích huyết áp ≤ 130/80 mmHg Đối với bệnh nhân Mục tiêu huyết áp tâm thu cần đạt 120-129 mmHg. Không khuyến cáo hạ HATT xuống dưới 120 mmHg nhằm đảm bảo an toàn khi điều trị THA Mục tiêu HATTr cần đạt 70 – 80 mmHg Đối với bệnh nhân lớn tuổi 65 tuổi Mục tiêu huyết áp tâm thu trong khoảng 130-139 mmHg Mục tiêu HATTr cần đạt 70 – 80 mmHg Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc theo các khuyến cáo hiện hành Rối loạn lipid máu Tham khảo phụ lục Bệnh nhân nguy cơ tim mạch rất cao khuyến cáo dùng statin liều cao với đích LDL-C 50% nếu LDL-C ban đầu là từ 1,8-3,5 mmol/L 70-135 mg/dL. Bệnh nhân nguy cơ tim mạch cao khuyến cáo dùng statin liều trung bình với đích LDL-C 50% nếu LDL-C ban đầu là 2,6-5,2 mmol/L 100-200 mg/dL. Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch thấp – trung bình, khuyến cáo dùng statin liều trung bình với đích LDL-C Đái tháo đường Tham khảo mục tiêu điều trị chương Đái tháo đường Thừa cân/ béo phì; béo bụng Giảm cân, duy trì BMI 20-25 kg/m2 và vòng eo Hút thuốc lá Ngưng hút thuốc lá và tránh nhiễm độc khói thuốc Uống nhiều rượu, bia Hạn chế lượng cồn uống vào, Ít hoạt động thể lực Tăng cường hoạt động thể lực Stress và căng thẳng tâm lý Giảm stress và căng thẳng tâm lý, khám chuyên khoa tâm thần nếu cần Chế độ ăn quá nhiều muối Hạn chế muối Điều trị nguyên nhân nếu Sàng lọc các thể đặc biệt của THA thứ phát Cần chú ý tìm kiếm nguyên nhân trong các trường hợp Những BN trẻ tuổi có 2 hoặc bất kỳ THA độ nào ở tuổi trẻ . THA cấp nặng lên ở những BN trước đây cho thấy HA bình ổn lâu dài. THA kháng trị. THA nặng độ 3 hoặc THA khẩn cấp. Có sự lan rộng tổn thương cơ quan đích Bệnh cảnh lâm sàng gợi ý ngưng thở khi ngủ. Các triệu chứng gợi ý u tủy thượng thận hoặc tiền sử gia đình u tủy thượng thận. Lập kế hoạch điều trị Thuốc điều trị Nguyên tắc điều trị Bắt đầu điều trịở hầu hết BN bằng phối hợp 2 thuốc để đạt huyết áp mục tiêu sớm. Ưu tiên phối hợp ƯCMC CTTA với CKCa/ LT. Lựa chọn CB với một nhóm thuốc khác khi BN có đau thắt ngực, sau nhồi máu cơ tim, suy tim hay để kiểm soát tần số tim. Bắt đầu đơn trị liệu cho BN cao tuổi bị lão hóa hoặc bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 nguy cơ thấp HATT CTTA, trừ một số trường hợp đặc biệt Đánh giá chỉ định loại thuốc phù hợp với tình trạng bệnh/ đối tượng đặc biệt Tương tự cơ sở y tế tuyến 2 Liều dùng Tham khảo Phụ lục Chế độ sinh hoạt Chế độ dinh dưỡng Hạn chế muối Hạn chế lượng cồn uống vào, Nên sử dụng nhiều rau, trái cây tươi, cá, các loại hạt, acid béo không bão hòa dầu oliu; hạn chế dùng thịt đỏ, nên dùng các sản phẩm ngũ cốc ít béo. Luyện tập thể lực Tăng cường hoạt động thể lực ít nhất 30 phút vận động thể lực mức độ trung bình trong 5-7 ngày trong tuần Hút thuốc lá Ngưng hút thuốc lá và tránh nhiễm độc khói thuốc Phòng ngừa biến chứng Các thăm khám giúp tầm soát biến chứng Thực hiện các xét nghiệm tìm tổn thương cơ quan đích Biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do THA Đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp ĐM cảnh. Phì đại thất trái trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim, suy tim. Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực. Bệnh mạch máu ngoại vi. Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị. Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận,… Giáo dục, tư vấn cho người bệnh Về bệnh và mục tiêu điều trị Giải thích mục tiêu điều trị Cung cấp cho người bệnh các thông số mục tiêu của huyết áp, các yếu tố nguy cơ tim mạch cần kiểm soát và phòng ngừa các biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do THA Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả các BN với HA bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch. Xác định kiểm soát HA đạt đích tối đa trong 2-3 tháng. Về kế hoạch điều trị Thuốc – liều dùng Với mỗi thuốc điều trị được kê, người bệnh được tư vấn về công dụng, liều dùng và cách nhận biết ADR. Cách dùng thuốc uống Với mỗi loại thuốc uống điều trị được kê, BN được tư vấn về thời điểm uống thuốc, cách uống thuốc và khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Chế độ ăn Tư vấn cho BN về chế độ ăn uống. Luyện tập thể dục Tư vấn cho BN về chế độ luyện tập thể dục. Hút thuốc lá Tư vấn cho BN ngưng hút thuốc lá và tránh nhiễm độc khói thuốc. Phòng và điều trị biến chứng Tư vấn cho BN thăm khám định kỳ giúp tầm soát sớm biến chứng của THA. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc theo các khuyến cáo hiện hành Tư vấn cho BN về các yếu tố nguy cơ tim mạch và ý nghĩa của việc kiểm soát các bệnh đồng mắc theo các khuyến cáo hiện hành. Một số tình huống làm THA Ngừng sử dụng đột ngột thuốc chẹn beta hoặc chẹn thụ thể α trung ương Sử dụng thuốc chẹn beta mà không dùng thuốc chẹn thụ thể α trước trong điều trị bệnh u tủy thượng thận Sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase isocarboxazid, phenelzin, tranylcypromin với thức ăn hay thuốc chứa tyramin Tắc nghẽn đường hô hấp trên, ngưng thở khi ngủ Một số yếu tốảnh hưởng tới kết quả đo huyết áp tại nhà HA thay đổi theo nhịp sinh học của cơ thể ví dụ thời gian trong ngày, cảm xúc… Bệnh nhân được tư vấn không đầy đủ hoặc kỹ thuật đo HA sai Thiếu thời gian nghỉ ngơi trước khi đo HA HA đo sau khi ngồi nghỉ ngơi 5 phút THA ẩn giấu Bệnh nhân có nhịp thất bất thường rung nhĩ Sử dụng cafein, rượu, nicotin trước khi đo HA 30 phút trước khi đo HA Sử dụng sai máy đo HA hoặc máy đo HA không được kiểm tra và hiệu chỉnh định kỳ THA áo choàng trắng Bệnh nhân ngồi đo HA sai tư thế bệnh nhân nên ngồi lưng thẳng, dựa ghế, chân phẳng trên sàn, tay đặt ngang với tim Chọn dụng cụ đo có kích thước không phù hợp bao quanh ít nhất 80% chiều dài của cánh tay trên và 40% chiều rộng Bước 9 Theo dõi và đánh giá điều trị Đánh giá về việc tuân thủ điều trị, hiệu quả điều trị và các ADR ghi nhận trong quá trình điều trị tham khảo bảng Bảng Theo dõi điều trị tăng huyết áp Nội dung theo dõi và đánh giá điều trị Kế hoạch chăm sóc của dược sĩ lâm sàng cho người bệnh Thực hiện Cách sử dụng máy đo HA tại nhà Bệnh nhân cần được tư vấn cách sử dụng máy đo HA tại nhà Nghỉ ngơi trước khi đo HA HA đo sau khi ngồi nghỉ ngơi 5 phút Không sử dụng cafein, rượu, nicotin trước khi đo HA 30 phút trước khi đo HA. Chọn dụng cụ đo có kích thước không phù hợp bao quanh ít nhất 80% chiều dài của cánh tay trên và 40% chiều rộng. Đo HA đúng tư thế bệnh nhân nên ngồi lưng thẳng, dựa ghế, chân phẳng trên sàn, tay đặt ngang với tim, Sử dụng đúng máy đo HA và máy đo được kiểm tra, hiệu chỉnh định kỳ Thời gian đạt HA mục tiêu HA tối ưu tái đánh giá sau 2 năm Tiền THA tái đánh giá sau 1 năm THA độ 1 xác định trong vòng 2 tháng THA độ 2 đánh giá trong vòng 1 tháng THA độ 3 đánh giá và điều trị ngay hoặc trong vòng 1 tuần tùy thuộc vào tình huống lâm sàng và biến chứng ADR thường gặp của thuốc Tham khảo phụ lục 3 Tài liệu tham thảo Tiếng việt Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2018, Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018. Bộ Y tế 2016, Quy trình chuyên môn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp Ban hành kèm theo quyết định 4068/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tiếng anh Karen Whalen 2018, Chapter 27 Hypertension MTM Data Set, Medication Therapy Management A Comprehensive Approach, 2e Mc Graw Hill; Christopher P. Martin,Robert L. Talbert 2014, Section 1. Cardiology, Pharmacotherapy Bedside Guide; Mc Graw Hill Karen J. Mc Connell 2018, Blood Pressure Management of Adult Patients Workbook Supplemental Chapter CARD, ACCP Updates in Therapeutics 2018 Cardiology Pharmacy Preparatory Review and Recertification Course, Saseen JJ, MacLaughlin
Tăng huyết áp là một trong những bệnh phổ biến nhất trên thế giới. Đây là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây Bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại biên. Đã có rất nhiều bước tiến trong nghiên cứu về bệnh. Trong bài viết này, cùng cập nhật ngay phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018. Tăng huyết áp và thực trạng hiện nay Tăng huyết áp là khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Huyết áp bình thường ở ngưỡng 120/80mmHg. Bạn sẽ được chẩn đoán tăng huyết áp nếu huyết áp đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài. Phác đồ điều trị bệnh tăng huyết áp mới nhất Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tăng huyết áp cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp đang tăng nhanh theo thời gian 1,9% năm 1982; 11,79% năm 1992; 16,3% năm 2002 và 27,4% năm 2008. Theo điều tra gần nhất, có tới 25,1% người trưởng thành từ 25 - 64 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp. Đây quả là con số đáng báo động, không thể xem thường. >>> Xem thêm Người già bị cao huyết áp nên làm gì để kiểm soát bệnh hiệu quả? Nguyên nhân tăng huyết áp khiến ngày một gia tăng số người mắc Nguyên nhân tăng huyết áp chưa được biết chính xác, nhưng một số yếu tố có thể góp phần khiến bệnh khởi phát và ngày càng gia tăng độ phổ biến, bao gồm - Hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu hơn 1 đến 2 ly mỗi ngày. - Thừa cân hoặc béo phì, thiếu hoạt động thể chất. - Tiêu thụ quá nhiều muối trong chế độ ăn uống. - Tuổi già. - Tiền sử gia đình mắc tăng huyết áp. - Bệnh thận mạn tính, rối loạn tuyến thượng thận và tuyến giáp. - Chứng ngưng thở lúc ngủ. >>> Xem thêm QUY TRÌNH ĐO HUYẾT ÁP chính xác nhất ngay tại nhà Biến chứng tăng huyết áp nếu không phát hiện và điều trị kịp thời Biến chứng tăng huyết áp dẫn đến nhiều kết cục sức khỏe tiêu cực, bao gồm suy tim, bệnh động mạch vành, đột quỵ, bệnh thận, bệnh động mạch ngoại vi và các bệnh lý về mắt. Tăng huyết áp cũng liên quan đến bệnh tiểu đường loại 2, đó là lý do tại sao Hoa Kỳ đã ban hành đề nghị sàng lọc bệnh tiểu đường ở những người bị huyết áp cao. Kiểm soát tốt huyết áp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, ngăn chặn nguy cơ tử vong. >>> Xem thêm Người bị cao huyết áp nên ăn hoa quả gì thì tốt cho sức khỏe? Trong vòng 4 ngày từ 8 - 11/6/2018 tại Barcelona, Tây Ban Nha đã diễn ra hội nghị về phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018 của hội Tim mạch - Tăng huyết áp châu Âu nhằm “đáp trả” lại hướng dẫn về tăng huyết áp của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ AHA/ACC năm 2017. Cụ thể Vẫn giữ mức huyết áp 130 - 139 là “bình thường cao” và không đồng ý với ACC 2017 rằng, định nghĩa mới huyết áp 130 là tăng huyết áp giai đoạn 1 vì nó sẽ mở rộng số người bị tăng huyết áp lên quá mức ước lượng khoảng 50% dân số Mỹ sau 1 đêm đều bị tăng huyết áp. - Ở người dưới 65 tuổi, có thể hạ áp tới dưới 130 mmHg nếu dung nạp được nhưng không thấp hơn 120 mmHg. - Chỉ trích mức huyết áp mục tiêu 130 mmHg ở người lớn tuổi là thấp quá mức cần thiết. Với người trên 65 tuổi, mức huyết áp mục tiêu nên là 140 mmHg. - Mục tiêu huyết áp tâm trương chung cho tất cả đối tượng là 80mmHg. Điều trị không dùng thuốc Khuyến cáo thay đổi lối sống như là một phần quan trọng của phác đồ điều trị. Can thiệp lối sống bao gồm việc sử dụng kế hoạch ăn uống DASH, giảm cân, giảm tiêu thụ natri dưới 2,4g mỗi ngày và hoạt động thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày trong tuần. Đồ uống có cồn nên giới hạn ở mức 2 ly mỗi ngày ở nam và 1 ly mỗi ngày với nữ. Lưu ý rằng, 1 ly tương đương 340g bia, 140g rượu vang, 42g rượu 40 độ. Điều trị bằng thuốc tây y Khuyến cáo khởi đầu điều trị tăng huyết áp với 2 thuốc luôn chứ không phải 1 thuốc và nên dùng dạng viên kết hợp. – Ưu tiên phối hợp Thuốc ức chế men chuyển + thuốc lợi tiểu hoặc Thuốc ức chế men chuyển + thuốc chẹn kênh calci; Tiếp theo là Thuốc ức chế men chuyển + thuốc chẹn kênh calci + thuốc lợi tiểu và sau đó có thể thêm thuốc chẹn beta. >>> Xem thêm 6 thực phẩm người bị tăng huyết áp nên ăn để phòng ngừa rối loạn cương dương Giải pháp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tăng huyết áp nhờ sản phẩm thảo dược Những nghiên cứu trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam đã chứng minh, cần tây có những tác dụng tốt với người bị tăng huyết áp. Để tăng cường tác dụng của cần tây cũng như mang lại hiệu quả tốt trong kiểm soát huyết áp, các nhà khoa học Việt Nam đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với các thảo dược quý khác như Hoàng bá, tỏi, dâu tằm, nattokinase, magiê citrate,… và bào chế theo dây chuyền công nghệ hiện đại dưới dạng viên nén tiện dùng mang tên thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương. Định Áp Vương giúp kiểm soát huyết áp ở mức cho phép Định Áp Vương có tác dụng lợi tiểu, giúp giãn mạch, giảm lưu lượng tuần hoàn máu, vừa giúp trấn tĩnh, an thần kinh, tất cả các tác dụng này đều góp phần làm giảm sức cản ngoại vi dẫn đến hạ áp. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp giảm cholesterol máu, giảm lipid máu nên giúp làm thông thoáng lòng mạch, vừa giúp hạ huyết áp lại giúp tăng chuyển hóa lipid tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động, nhờ đó, tăng cường sức khỏe toàn trạng cho cơ thể. Với thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên nên Định Áp Vương an toàn khi sử dụng lâu dài. Mời quý độc giả xem thêm cơ chế tác động của sản phẩm Định Áp Vương trong các hình ảnh dưới đây Định Áp Vương có tác dụng tốt Vừa hạ huyết áp vừa tăng cường chức năng cho cơ thể. Có được những công dụng đó là nhờ các thành phần thảo dược Cần tây giúp ổn định huyết áp Chiết xuất hạt cần tây có tác dụng hạ áp thông qua làm chậm nhịp tim và giãn mạch bằng việc ức chế kênh Ca2+. Chiết xuất lá cần tây có tác dụng hạ huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, đồng thời cần tây còn làm giảm lipid máu, ngăn chặn nguy cơ bệnh tim mạch. Đặc biệt, chiết xuất cần tây không ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim ở người bình thường. Ngoài ra, do có hàm lượng nước cao và các tinh dầu nên cần tây cũng giúp lợi tiểu rất tốt. Việc ăn cần tây thường xuyên giúp gia tăng lượng nước tiểu trong cơ thể, loại bỏ các chất độc hại như acid uric dư thừa và urê. Thêm vào đó, các nghiên cứu khoa học hiện đại gần đây cũng khẳng định, chất apigenin trong cần tây có thể giúp giãn mạch máu tốt hơn nên ngăn ngừa không cho huyết áp tăng cao. Người bệnh có thể ép cần tây lấy nước uống mỗi ngày. Tác dụng của cần tây trong Định Áp Vương Cao tỏi trị tăng huyết áp, tăng cường sức khỏe Tỏi chứa 1 hợp chất từ lưu huỳnh là allicin có tác dụng tích cực trong bảo vệ, ngăn ngừa và chống lại các bệnh về hệ thống tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp. Không những thế, tỏi cũng tăng cường cung ứng oxit nitric, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc vận chuyển oxy trong máu. Do thành phần của tỏi chứa chất chống oxy hóa vitamin C và selen nên có tác dụng làm sạch máu, giảm cholesterol “xấu”, hạn chế tối đa nguy cơ hình thành cục máu đông, từ đó giảm sức cản động mạch ngoại vi, giúp huyết áp luôn được ổn định. Người bệnh có thể hầm tỏi cùng đậu trắng dùng hàng ngày. Cao lá dâu tằm hỗ trợ điều trị tăng huyết áp Y học cổ truyền cũng dùng dâu tằm trong nhiều bài thuốc hoặc món ăn chữa tăng huyết áp. Nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy, dịch chiết vỏ rễ cây dâu tằm giúp hạ huyết áp, giãn mạch,… trên động vật thí nghiệm. Cao hoàng bá hỗ trợ điều trị tăng huyết áp Berberin – hoạt chất chứa trong cao hoàng bá có tác dụng hạ cholesterol máu nên phòng ngừa xơ vữa động mạch, làm thông thoáng lòng mạch, giúp hạ áp. Nattokinase giúp ổn định huyết áp Nattokinase có khả năng làm giảm sự kết dính của các tế bào máu, do đó giảm độ nhầy của máu và nồng độ fibrinogen nên giúp hạ huyết áp. Nattokinase còn là enzyme thuộc nhóm serine protease chứa 275 loại axit amino, có tác động trực tiếp làm tan các sợi tơ huyết, phá vỡ cục máu đông trong cơ thể. Cơ chế tác dụng của Định Áp Vương Cơ chế tác động của sản phẩm Định Áp Vương với tình trạng tăng huyết áp Khi sử dụng Định Áp Vương, bạn có thể cảm thấy sự thay đổi qua các giai đoạn Sau 2 tuần Người bị cao huyết áp cảm thấy đỡ mệt mỏi hơn, sức khỏe toàn trạng nâng lên, tinh thần thoải mái. Sau 3 tuần Chỉ số huyết áp bắt đầu giảm, các biểu hiện của cao huyết áp như Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mệt mỏi buồn nôn, chân tay run rẩy, tim đập nhanh,... cải thiện dần. Sau 1 - 3 tháng sử dụng Chỉ số huyết áp ổn định và trở về mức cho phép mà không gây mệt mỏi. Người dùng ăn uống tốt, cơ thể khỏe mạnh, vui tươi. Sau 3 - 6 tháng sử dụng Không còn các triệu chứng cao huyết áp, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Người mắc tăng huyết áp nên dùng hàng ngày để phòng ngừa tái phát, tăng cường sức khỏe. Thời gian có tác dụng nhanh hay chậm phụ thuộc vào thể trạng cũng như chế độ sinh hoạt mỗi người và sử dụng Định Áp Vương đúng hướng dẫn hay không. Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc sẽ có thêm thông tin hữu ích về phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018. Đừng quên kết hợp sử dụng sản phẩm Định Áp Vương để huyết áp luôn trong tầm kiểm soát, bạn nhé! Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI 18006105 hoặc zalo/ viber hotline Hải Vân Xem thêm chia sẻ về cách chữa tăng huyết áp hiệu quả >>> Bác Nguyễn Văn Quỳnh số 23, ngõ 43 đường Cổ Nhuế, phường Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội chia sẻ cách chữa tăng huyết áp hiệu quả sau 3 tháng sử dụng Định Áp Vương Bác Quỳnh chia sẻ “Tôi đi khám thì được kết luận bị TĂNG HUYẾT ÁP với chỉ số 150/85 mmHg. Tôi được kê đơn uống các loại thuốc tây, nhưng huyết áp của tôi cũng chỉ dao động xung quanh khoảng đó, hơn nữa khi xét nghiệm thì bị tăng acid uric, creatinine, ure”. Bác Quỳnh may mắn biết đến sản phẩm Định Áp Vương hỗ trợ điều trị tăng huyết áp an toàn, hiệu quả. Hiện nay, huyết áp của bác luôn ổn định ở ngưỡng bình thường, cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai. Mời quý độc giả xem chia sẻ của bác Quỳnh trong video dưới đây >>> Nhiều người khác chia sẻ bí quyết kiểm soát huyết áp thành công TẠI ĐÂY. Bên cạnh đó còn rất nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm Định Áp Vương Nhiều người thực sự rất vui mừng khi dùng kết hợp với thuốc tây mà không hề lo tác dụng phụ, các chỉ số huyết áp cũng được kiểm soát ở mức ổn định Ý kiến của chuyên gia Ý kiến đánh giá của Dương Trọng Hiếu về sản phẩm Định Áp Vương – Phương pháp mới giúp kiểm soát huyết áp Giải thưởng uy tín của Định Áp Vương Từ khi xuất hiện trên thị trường, Định Áp Vương đã luôn được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng. Sản phẩm vinh dự lọt vào “Top 100 - Sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho Gia đình, Trẻ em” do báo Lao Động Xã Hội tổ chức Chứng nhận “Top 100 - Sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho Gia đình, Trẻ em” của Định Áp Vương >>> Xem thêm tư vấn của chuyên gia về cách chữa tăng huyết áp bằng Đông y TẠI ĐÂY. Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI 18006105 hoặc zalo/ viber hotline
Tăng huyết áp trở thành bệnh lý mạn tính rất phổ biến hiện nay. Bệnh còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì hầu như người bệnh không có bất kì biểu hiện rõ rệt nào. Tăng huyết áp nếu không được chẩn đoán và điều trị tốt làm tăng nguy cơ gây biến chứng nặng nề như bệnh tim, bệnh thận mãn, đột quỵ, . Vậy hiện nay có những phương pháp điều trị tăng huyết áp nào? Câu trả lời sẽ có qua bài viết dưới đây của Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thành Đô. Huyết áp là gì? Để hiểu hơn về cách điều trị tăng huyết áp và mục tiêu điều trị tăng huyết áp, hãy cùng tìm hiểu tăng huyết áp là gì? Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp bình thường sẽ dao động tăng và giảm nhẹ trong ngày. Chỉ số huyết áp được thể hiện bằng hai con số, ví dụ 120/80 mmHg. Con số đầu tiên, được gọi là huyết áp tâm thu, là áp lực trong động mạch khi tim đập. Con số thứ hai, được gọi là huyết áp tâm trương, là áp lực trong động mạch khi tim nghỉ giữa các nhịp đập. Mức huyết áp bình thường của chúng ta là dưới 120/80 mmHg. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch Cao huyết áp hay còn gọi là tăng huyết áp là khi huyết áp của bạn cao hơn bình thường. Mức huyết áp càng cao và kéo dài lâu ngày sẽ càng có nhiều nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ như bệnh tim, bệnh thận hoặc đột quỵ. Nhận biết tăng huyết áp Thật không may rằng người mắc bệnh tăng huyết áp hầu hết không có bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng cảnh báo nào. Vì thế, nhiều người không biết mình mắc bệnh tăng huyết áp. Để nhận biết và chẩn đoán được tăng huyết áp, đo huyết áp là chứng cứ duy nhất. Đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam có thể gặp ở một số người bị huyết áp cao. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không đặc hiệu và thường xảy ra cho đến khi huyết áp quá cao, có thể đe dọa tính mạng. Phương pháp chẩn đoán tăng huyết áp Cách tốt nhất để chẩn đoán tăng huyết áp là đo huyết áp. Ngoài việc đo huyết áp, bác sĩ sẽ hỏi thêm tiền sử, bệnh sử, yếu tố nguy cơ tim mạch và khám sức khỏe tổng quát. Sau đó bác sĩ sẽ thực hiện đo huyết áp cho bạn. Huyết áp sẽ được đo nhiều lần để chẩn đoán chính xác. Ngoài đo huyết áp tại bệnh viện, tùy theo điều kiện và tình trạng tăng huyết áp, các yếu tố nguy cơ kèm theo, bác sỹ có thể khuyến nghị đo huyết áp tại các thời điểm như sau Đeo máy Holter đo huyết áp liên tục 24h. Đo huyết áp tại nhà nhiều lần trong ngày và tối thiểu 5 ngày. Bảng dưới đây là chỉ số chẩn đoán huyết áp sau khi đo nhiều lần tại các thời điểm Huyết áp tâm thu Và/hoặc Huyết áp tâm trương 1. NVYT đo tại bệnh viện ≥ 140 mmHg ≥ 90 mmHg 2. Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ ≥ 130 mmHg ≥ 80 mmHg 3. Tự đo tại nhà đo nhiều lần ≥ 135 mmHg ≥ 85 mmHg Phác đồ điều trị tăng huyết áp 1. Mục tiêu điều trị tăng huyết áp Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều đặn, điều trị đúng và điều trị lâu dài. Huyết áp mục tiêu cần đạt khi điều trị tăng huyết áp là < 140/90 mmHg và bác sĩ có thể khuyến cáo thấp hơn nữa nếu bệnh nhân vẫn dung nạp được. Trường hợp với những đối tượng có tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Tuy nhiên, tùy vào độ tuổi, cac yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh lý kèm theo mà mục tiêu huyết áp có thể thay đổi. Hãy hỏi bác sĩ về chỉ số mục tiêu điều trị huyết áp mà bạn cần đạt được. Một điều cần lưu ý rằng, dù khi bạn thấy huyết áp đã ở mức cho phép vẫn cần tiếp tục điều trị huyết áp lâu dài kèm việc theo dõi huyết áp thường xuyên. Huyết áp mục tiêu cần đạt khi điều trị tăng huyết áp là 140/90 mmHg 2. Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc Thay đổi lối sống, tạo lối sống lành mạch là phương pháp điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc hiệu quả Hoạt động thể chất thường xuyên Hoạt động thể chất giúp tim và mạch máu khỏe mạnh và giúp bạn giữ cân nặng hợp lý. Nên tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày. Không hút thuốc Hút thuốc làm hư hỏng các mạch máu làm tăng đáng kể nguy cơ không chỉ cao huyết áp mà còn cả bệnh tim, đau tim và đột quỵ. Chế độ ăn hợp lý Giảm ăn mặn < 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày. Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi. Hạn chế thức ăn có nhiều dầu mỡ, da mỡ động vật, đồ chiên rán. Giữ cân nặng hợp lý Thừa cân hoặc béo phì có nghĩa là tim của bạn phải làm việc nhiều hơn để bơm máu và oxy đi khắp cơ thể. Giữ cân nặng hợp lý giúp giảm căng thẳng cho tim và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đau tim và đột quỵ. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ. Hạn chế uống rượu, bia Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý Tránh bị lạnh đột ngột 3. Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc Loại thuốc mà bác sĩ kê để điều trị cao huyết áp phụ thuộc vào số đo huyết áp, các bệnh lý nền kèm theo và các yếu tố nguy cơ khác của bạn. Bác sỹ có thể phối hợp 2, 3 hoặc nhiều thuốc trị huyết áp để đạt hiệu quả tốt hơn. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến có thể là Nhóm thuốc lợi tiểu Loại thuốc giúp thận loại bỏ natri và nước ra khỏi cơ thể. Thuốc ức chế men chuyển ACE Những loại thuốc này giúp giãn mạch máu và giảm áp lực lên thành mạch máu. Đồng thời, hạn chế giữ muối nước trong cơ thể. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ARB tác dụng tương tự thuốc ức chế men chuyển. Thuốc chẹn kênh canxi giúp làm giãn mạch máu, làm chậm nhịp tim, giảm co bóp cơ tim. Các nhóm thuốc phối hợp trị tăng huyết áp khác. Phòng ngừa tăng huyết áp Các phương pháp phòng ngừa tăng huyết áp thực chất gần như tương tự như điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc. Đó là thay đổi hành vi lối sống. Bao gồm Hoạt động thể chất Không hút thuốc Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm hạn chế natri muối và rượu Giữ cân nặng hợp lý Quản lý căng thẳng Nắm được tầm quan trọng của điều trị tăng huyết áp và tích cực tự quản lý bệnh của mình, bạn đã bảo vệ mình chống lại bệnh tim mạch, bệnh thận và phòng ngừa đột quỵ.
Phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa bao gồm các chỉ dẫn cụ thể về hướng xử trí và thực hiện các biện pháp hồi sức cấp cứu. Quý độc giả quan tâm tới nội dung này có thể tham khảo các thông tin liên quan tới xuất huyết tiêu hóa và phác đồ điều trị được Bộ Y tế khuyên dùng dưới đây. Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa theo tiêu chuẩn Bộ y tế Trước khi đưa ra hướng dẫn điều trị xuất huyết tiêu hóa, các bác sĩ cần tiến hành công tác chẩn đoán. Khi đã xác định được mức độ và nguyên nhân chảy máu, phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa thích hợp sẽ được đưa ra. Suốt 8 năm ròng, chú Nguyễn Văn Cường 62 tuổi, Hải Dương bị cơn dạ dày đeo bám. Thậm chí, chú Cường phải xin về hưu sớm chỉ vì không chịu nổi những cơn đau bất ngờ mà bệnh gây ra. Nhờ cách này chú đã chấm dứt hẳn đau dạ dày >>> XEM CHI TIẾT Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa bao gồm các hoạt động chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán nguyên nhân. Chẩn đoán xác định Nhận biết xuất huyết điển hình và không điển hình Xuất huyết tiêu hóa điển hình có các dấu hiệu mất máu cấp tính và các triệu chứng điển hình là nôn ra máu, đại tiện phân đen. Xuất huyết tiêu hóa không điển hình không có các triệu chứng điển hình mà chỉ xuất hiện các biểu hiện mất máu cấp. Trường hợp này bệnh nhân sẽ được nội soi dạ dày và thăm khám trực tràng để xác định chính xác mức độ xuất huyết và vị trí xuất huyết. Xác định xuất huyết tiêu hóa trên hay dưới Xuất huyết tiêu hóa trên vị trí xuất huyết nằm trong khu vực từ thực quản xuống tới điểm D4 trên dây chằng Triez. Xuất huyết tiêu hóa dưới vị trí xuất huyết nằm trong khu vực từ điểm D4 trên dây chằng Triez xuống tới hậu môn. Tình trạng xuất huyết dạ dày nghiêm trọng được xác định với các trường hợp sau Trạng thái dòng chảy của máu không ổn định với biểu hiện tụt huyết áp, rối loạn ý thức, da lạnh, tiểu ít. Chảy máu tươi sau khi đặt ống thông dạ dày hoặc đại tiện có nước màu đỏ trong phân, lượng máu mất trên 500ml Chỉ số HC < 2tr/L, Hb <7g/dL và Hct < 20%. Bệnh nhân trên 60 tuổi hoặc có các vấn đề sức khỏe kết hợp như bệnh huyết áp, bệnh tim mạch. Xuất huyết tiêu hóa dưới. Chẩn đoán phân biệt Xuất huyết tiêu hóa cần được phân biệt với các trường hợp như Người bệnh có hiện tượng chảy máu chân răng, hay chảy máu cam Ho ra máu có thể gây nhầm lẫn khi bệnh nhân ho ra máu sau đó nuốt lại rồi nôn ra. Đại tiện phân đen do dùng thuốc như viên bổ sung sắt, bismuth… Chẩn đoán đánh giá nguy cơ xuất huyết tái phát và mức độ nghiêm trọng hơn Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát dựa trên các dấu hiệu huyết áp dao động, bị kẹt hay tụt dần; mạch tăng. Đánh giá mức độ nặng thực hiện nội soi tiêu hóa và đối chiếu kết quả dựa vào thang điểm Rockall hoặc bảng phân loại Forrest để đưa ra kết quả chẩn đoán. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán nguyên nhân được thực hiện bằng các biện pháp Thăm khám lâm sàng, xác nhận triệu chứng và hỏi tiền sử bệnh lý. Tiến hành nội soi tiêu hóa ngay khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định để chẩn đoán chính xác nguyên nhân và can thiệp cầm máu kịp thời. Các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa Nguyên nhân chính viêm dạ dày tá tràng, loét dạ dày tá tràng, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản. Nguyên nhân khác u lành tính ở đường tiêu hóa, dị dạng mạch, bệnh Crohn, hội chứng mallory weiss… Viêm dạ dày là một trong những nguyên dẫn đến xuất huyết tiêu hóa Dựa trên kết quả chẩn đoán cuối cùng, bác sĩ sẽ thực hiện phác đồ điều trị với sự kết hợp các biện pháp chuyên khoa bao gồm hồi sức và cầm máu. Xuất huyết tiêu hóa dưới thường ít gặp, dưới đây sẽ trình này phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa trên được Bộ Y tế khuyến cáo. Biện pháp hồi sức trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa Hồi sức bao gồm việc thực hiện các biện pháp cấp cứu, phục hồi thể tích và chống sốc. Các động tác cấp cứu cơ bản Để người bệnh nằm ở tư thế đầu thấp chú ý đến việc ngăn ngừa nguy cơ sặc phổi. Cho thở oxy mũi 2-6l/phút. Cho đặt nội khí quản khi có nguy cơ trào ngược vào phổi, rối loạn ý thức hay suy hô hấp. Đặt 2 đường truyền tĩnh mạch chắc chắn và đủ độ lớn. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để đo áp lực tĩnh mạch trung tâm trong trường hợp có suy tim. Đặt 1 ống thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu. Đặt 1 ống thông dạ dày để tiến hành rửa sạch máu trong dạ dày. Lấy máu để làm xét nghiệm và điện tim. Các biện pháp hồi phục thể tích và chống sốc Nguyên tắc ưu tiên tái hồi lại tình trạng huyết động và bù lại lượng dịch bị mất. Mục đích giúp bệnh nhân thoát khỏi tình trạng sốc, biểu hiện bởi hết kích thích, da ấm trở lại, huyết áp tối đa trên 90, nước tiểu trên 30ml/giờ. Bệnh nhân được truyền muối và dịch để hồi phục thể tích và chống sốc. Cách thực hiện Truyền khoảng 1-2 lít muối đẳng trương để bù lại thể tích dịch bị mất. Nếu người bệnh vẫn chưa hết sốc sau khi truyền muối đẳng trương với liều lượng 50ml/kg thì tiếp tục truyền thêm dung dịch keo. Điều chỉnh số lượng và tốc độ truyền dựa trên mức độ mất máu và tình trạng tim mạch của bệnh nhân. Lưu ý Không nên nâng huyết áp lên quá cao trong trường hợp nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa là do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản vì sẽ làm tăng áp lực lên tĩnh mạch cửa dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu tái phát. Trong suốt quá trình hồi sức, cần theo dõi sát mạch, huyết áp và nghe phổi; đặc biệt là với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Tiến hành truyền máu Trường hợp bệnh nhân bị chảy máu nặng, mất nhiều máu. Truyền máu để ổn định huyết động và hematocrit ở mức trên 25% với người cao tuổi có bệnh lý mạch vành hay suy hô hấp vì phải đạt mức trên 30%. Trường hợp bệnh nhân bị rối loạn đông máu do khối tiểu cầu hoặc huyết tương tươi có dấu hiệu đông lạnh. Điều trị cầm máu theo nguyên nhân Trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa, nội soi dạ dày là phương pháp quan trọng để điều trị cầm máu theo nguyên nhân. Nội soi nên được tiến hành sớm ngay khi tình trạng bệnh nhân ổn định. Hướng điều trị Xuất huyết do viêm dạ dày tá tràng cấp tính cắt bỏ yếu tố gây kích thích, sử dụng thuốc omeprazole 80mg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/giờ. Nếu còn thấy chảy máu có thể kết hợp truyền tĩnh mạch somatostatin liều tương tự. Xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng Nội soi can thiệp kết hợp dùng thuốc omeprazole 80mg, sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/giờ. Chỉ định phẫu thuật nếu bệnh nhân chảy máu nặng, dai dẳng, điều trị nội soi thất bại. Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản nội soi can thiệp kết hợp thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Lựa chọn sử dụng một trong các loại thuốc somatostatin tiêm bolus tĩnh mạch 0,25mg, sau đó truyền tĩnh mạch 6mg/24 giờ, octreotide tiêm bolus tĩnh mạch 100 μg, sau đó truyền tĩnh mạch 25 -50μg/giờ hoặc terlipressin 1mg x 4 lần/24 giờ. Trường hợp bệnh nhân bị chảy máu nặng chưa thể thực hiện nội soi xác định nguyên nhân hoặc chưa phân biệt được nguyên nhân chảy máu thì xử trí như sau Truyền máu và dịch để chống sốc. Dùng thuốc kết hợp truyền tĩnh mạch omeprazol tiêm bolus tĩnh mạch 80mg sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/ giờ và somatostatin tiêm bolus tĩnh mạch 0,25mg, rồi truyền tĩnh mạch 6mg/24 giờ hoặc sử dụng terlipressin 1mg x 4 lần/24 giờ. Phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa theo Đông y Bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa sau khi đã vượt qua giai đoạn nguy hiểm, ổn định bệnh cần nhanh chóng điều trị triệt để các bệnh đường tiêu hóa để ngăn ngừa xuất huyết tái phát. Lúc này, người bệnh hoàn toàn có thể lựa chọn điều trị bằng Đông y để tránh phải lo lắng về tình trạng nhờn thuốc và những ảnh hưởng sức khỏe lâu dài khi sử dụng thuốc Tây. Hiện nay, Sơ Can Bình vị tán là một bài thuốc được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa của Đông y. Đây là bài thuốc đông y đặc trị bệnh dạ dày khắc phục được tận gốc nguyên nhân gây bệnh, phát huy tác dụng trong Phòng ngừa bệnh dạ dày tiến triển nặng, biến chứng thành xuất huyết. Điều trị cho những trường hợp xuất huyết nhẹ. Điều trị phòng chống tái phát cho những người đã từng xuất huyết dạ dày. Sơ Can Bình vị tán là bài thuốc được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa của Đông y. Đây là bài thuốc an toàn, lành tính được sản xuất từ 100% nguồn dược liệu tự nhiên chuẩn sạch, chất lượng và được bào chế công phu dưới dạng cao mềm và viên hoàn, giúp cho người bệnh có thể sử dụng dễ dàng và tiện lợi. Một liệu trình điều trị bằng Sơ can Bình vị tán thông thường kéo dài từ 1-3 tháng. Trong quá trình này, thuốc sẽ phát huy công dụng với khả năng vừa cải thiện triệu chứng, vừa khắc phục nguyên nhân gây bệnh; vừa chữa bệnh, vừa bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy, phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng Sơ can Bình vị tán đem đến hiệu quả bền vững và lâu dài cho người bệnh. Sơ Can Bình Vị Tán bài thuốc với lộ trình điều trị rõ ràng Sơ can Bình vị tán là giải pháp điều trị cho nhiều chứng bệnh dạ dày, bao gồm viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày, viêm hành tá tràng, viêm trợt dạ dày, viêm xung huyết dạ dày… và có khả năng tiêu diệt cả vi khuẩn HP. Vì vậy, bài thuốc có thể sử dụng để điều trị cho hầu hết các trường hợp xuất huyết với những nguyên nhân gây chảy máu khác nhau. Nghiên cứu lâm sàng và kết quả sử dụng thực tế của nhiều bệnh nhân cho thấy nếu người bệnh tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc và kết hợp với một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh thì tỷ lệ điều trị thành công bằng Sơ can Bình vị tán lên tới khoảng 96%. Sơ can Bình vị tán là bài thuốc Đông y uy tín do đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Thuốc dân tộc nghiên cứu và bào chế, đã được Bộ y tế kiểm định và cấp phép lưu hành. Người bệnh quan tâm tới bài thuốc này nên đến trực tiếp cơ sở của trung tâm Thuốc dân tộc để được các bác sĩ Đông y thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất. Lời khuyên chuyên gia dành cho người bị xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa là bệnh lý có thể để lại những biến chứng nặng nề, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng. Khi xuất hiện bất cứ dấu hiệu nào của xuất huyết, bệnh nhân cần nhanh chóng di chuyển tới bệnh viện để được thăm khám và cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân cần ngưng sử dụng một số loại thuốc trong quá trình điều trị và sau điều trị xuất huyết tiêu hóa. Trong quá trình điều trị và sau điều trị xuất huyết, bệnh nhân cần ngừng sử dụng một số loại thuốc có khả năng làm trầm trọng và tái phát tình trạng xuất huyết, bao gồm Thuốc làm loãng máu gây gián đoạn quá trình đông máu tự nhiên, làm tăng nguy cơ xuất huyết và khiến tình trạng xuất huyết trở nên trầm trọng hơn. Loại thuốc điển hình nhất trong nhóm này là warfarin. Thuốc chống viêm không chứa steroid loại thuốc này có thể khiến cho quá trình lưu thông tiểu cầu bị gián đoạn, là một trong những nguyên nhân gây ra xuất huyết tiêu hóa và khiến tình trạng bệnh tăng nặng. Điển hình nhất là các thuốc aspirin, ibuprofen. Khi tình trạng xuất huyết tiêu hóa đã được kiểm soát ổn định, bệnh nhân cần tiến hành điều trị dứt điểm bệnh dạ dày, tránh để xuất huyết tái phát sẽ vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe. Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được cấp cứu kịp thời. Dựa trên cơ sở chẩn đoán mức độ và nguyên nhân gây xuất huyết, các bác sĩ sẽ tiến hành can thiệp theo phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa phù hợp. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị cũng như thực hiện các biện pháp chăm sóc để giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Có thể bạn quan tâm
Phác đồ 59 – 2019 Ban Biên soạn Phác đồ điều trị, Viện Tim TPHCM Năm 2018 Hội Tim Châu Âu European Society of Cardiology – ESC phối hợp với Hội Tăng huyết áp Châu Âu European Society of Hypertension – ESH đưa ra Hướng dẫn cập nhật về xử trí tăng huyết áp, có nhiều điểm mới so với Hướng dẫn 2013. Cũng trong năm 2018, Hội đồng Chuyên gia thuộc Phân Hội Tăng huyết áp Việt Nam/Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam đã biên soạn “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018”, có nhiều điểm chính trùng hợp với Hướng dẫn ESC/ESH 2018. Phác đồ chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Viện Tim đặt cơ sở trên khuyến cáo này, có tham khảo một số thông tin từ Hướng dẫn ESC/ESH 2018. I. PHÂN LOẠI CÁC MỨC HUYẾT ÁP Trên bảng 1 là phân loại các mức huyết áp dựa trên số đo tại phòng khám. Phân loại này dành cho người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi. Bảng 1. Phân loại các mức huyết áp HA dựa trên số đo tại phòng khám Phân loại HA tâm thu mmHg HA tâm trương mmHg Tối ưu 10 mmHg. HA được ghi nhận là trung bình của 2 lần đo cuối. Có thể phải đo HA thêm nhiều lần ở những bệnh nhân có trị số HA không ổn định do bị rối loạn nhịp, ví dụ những bệnh nhân có rung nhĩ. Dùng dụng cụ đo HA với túi hơi kích thước chuẩn dài 35 cm, rộng 12-13 cm cho đa số bệnh nhân, nhưng phải có túi hơi lớn hơn và nhỏ hơn dành những bệnh nhân có cánh tay to chu vi cánh tay > 32 cm hoặc nhỏ hơn trung bình. Túi hơi đặt ngang mức tim. Cho bệnh nhân dựa lưng và tay để tránh co cơ gây tăng HA. Khi đo bằng phương pháp nghe, dựa vào tiếng Korotkoff pha I và pha V để xác định HA tâm thu và HA tâm trương. Đo HA 2 tay ở lần khám đầu để phát hiện sự khác biệt trị số HA giữa 2 tay. Nếu có khác biệt, dựa vào trị số bên cao hơn để xếp loại mức HA. Đo HA ngồi và 1-3 phút sau khi đứng dậy ở lần khám đầu tiên cho tất cả bệnh nhân để phát hiện tụt HA tư thế. Đối với người cao tuổi, bệnh nhân ĐTĐ và bệnh nhân có các nguyên nhân khác gây tụt HA tư thế, đo HA nằm và đứng cả ở những lần khám sau. Ghi nhận tần số tim và bắt mạch để loại trừ rối loạn nhịp tim. Bảng 3 Các chỉ định lâm sàng của đo huyết áp ngoài phòng khám Những tình huống mà tăng HA áo choàng trắng thường gặp – Tăng HA độ 1 khi đo HA tại phòng khám – HA tăng rõ rệt khi đo ở phòng khám nhưng không có tổn thương cơ quan đích Những tình huống mà tăng HA ẩn giấu thường gặp – HA bình thường cao khi đo tại phòng khám – HA đo ở phòng khám bình thường ở người có tổn thương cơ quan đích hoặc tổng nguy cơ tim mạch cao Tụt HA tư thế và sau ăn ở bệnh nhân đã điều trị và chưa điều trị Đánh giá tăng HA kháng trị Đánh giá việc kiểm soát HA, đặc biệt ở bệnh nhân nguy cơ cao được điều trị HA đo tại phòng khám dao động đáng kể Đánh giá các triệu chứng nghĩ liên quan với tụt HA trong khi điều trị Ưu tiên ABPM hơn là HBPM Xác định trị số HA ban đêm và tình trạng trũng về đêm nghi tăng HA ban đêm, như trong ngưng thở khi ngủ, bệnh thận mạn, đái tháo đường, tăng HA do bệnh nội tiết hoặc rối loạn chức năng hệ thần kinh tự động Tầm soát và chẩn đoán tăng huyết áp Chẩn đoán tăng HA dựa trên số đo tại phòng khám và ngoài phòng khám được nêu trên bảng 4. Nếu số đo HA tại phòng khám phù hợp với chẩn đoán tăng HA ≥ 140/90 mmHg nhưng các số đo ngoài phòng khám không xác nhận chẩn đoán tăng HA, bệnh nhân được gọi là có tăng HA áo choàng trắng white coat hypertension. Ngược lại, nếu các số đo ngoài phòng khám cho thấy có tăng HA nhưng HA đo tại phòng khám 35 mm hoặc R aVL ≥ 11 mm; Tích số Cornell > 2440 hoặc điện thế Cornell > 28 mm nam, > 20 mm nữ Hút thuốc lá đang hoặc đã từng Tăng cholesterol toàn phần và LDL-C Tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm nam trước 55, nữ trước 65 Phì đại thất trái trên siêu âm tim LVMI > 115 g/m2 nam, > 95 g/m2 nữ Bệnh động mạch vành NMCT, đau thắt ngực, tái tưới máu mạch vành Nữ mãn kinh sớm trước 45 tuổi Tỉ số albumin/creatinin nước tiểu 30-300 mg/g Mảng xơ vữa /khảo sát hình ảnh Béo phì đặc biệt là béo bụng hoặc thừa cân Bệnh thận mạn giai đoạn 3 eGFR 30-59 ml/min/1,73m2 hoặc giai đoạn 4 eGFR 15-29 Suy tim, bao gồm suy tim với phân suất tống máu bảo tồn Lối sống ít vận động Tỉ số cổ chân-cánh tay 80/phút Tổn thương đáy mắt tiến triển xuất huyết, xuất tiết, phù gai thị Rung nhĩ Bảng 7 Phân tầng nguy cơ bệnh nhân tăng huyết áp Phân giai đoạn bệnh tăng HA Yếu tố nguy cơ YTNC khác, tổn thương cơ quan đích hoặc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch Phân độ HA mmHg Bình thường cao 130-139 /85-89 Tăng HA độ 1 140-159 /90-99 Tăng HA độ 2 160-179 /100-109 Tăng HA độ 3 ≥ 180 /≥ 110 Giai đoạn 1 không biến chứng Không YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình Nguy cơ cao 1-2 YTNC Nguy cơ thấp Nguy cơ trung bình Nguy cơ trung bình đến cao Nguy cơ cao ≥ 3 YTNC Nguy cơ thấp đến trung bình Nguy cơ trung bình đến cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Giai đoạn 2 bệnh không triệu chứng Tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn giai đoạn 3 hoặc ĐTĐ không tổn thương cơ quan đích Nguy cơ trung bình đến cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao Nguy cơ cao đến rất cao Giai đoạn 3 Đã có bệnh tim mạch, bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 4 hoặc ĐTĐ kèm tổn thương cơ quan đích Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao IV. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Khi nào khởi trị tăng huyết áp? Khởi trị bằng thuốc và thay đổi lối sống không chỉ phụ thuộc vào mức HA đo ở phòng khám ban đầu mà còn phụ thuộc vào tổng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. Điều trị bằng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống phải được bắt đầu ngay cho tất cả bệnh nhân tăng HA độ 2 và độ 3 và những bệnh nhân tăng HA độ 1 có nguy cơ cao-rất cao. Đối với bệnh nhân tăng HA độ 1 có nguy cơ thấp-trung bình, có thể thử điều trị bằng thay đổi lối sống đơn thuần 3-6 tháng. Nếu thay đổi lối sống đơn thuần không kiểm soát được HA thì dùng thuốc. Đối với bệnh nhân có HA bình thường cao, xem xét điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân có nguy cơ rất cao do có bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch vành. Riêng ở người rất cao tuổi ≥ 80 tuổi, khởi trị bằng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống được chỉ định nếu bệnh nhân có HA tâm thu ≥ 160 mmHg. Trên hình 2 là qui trình khởi trị tùy theo mức HA ban đầu và trên bảng 8 là ngưỡng HA cần điều trị dựa trên số đo tại phòng khám. Hình 2 Khởi trị bằng thay đổi lối sống và thuốc tùy theo mức huyết áp đo ở phòng khám ban đầu. Bảng 8 Ngưỡng huyết áp đo tại phòng khám cần điều trị Nhóm tuổi Ngưỡng HA tâm thu cần điều trị mmHg Ngưỡng HA tâm trương cần điều trị mmHg Tăng HA + ĐTĐ + bệnh thận mạn + bệnh mạch vành + tiền sử đột quị 18 – 65 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 90 65 – 79 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 140 ≥ 90 ≥ 80 ≥ 160 ≥ 160 ≥ 160 ≥ 160 ≥ 160 ≥ 90 Ngưỡng HA tâm trương cần điều trị mmHg ≥ 90 ≥ 90 ≥ 90 ≥ 90 ≥ 90 Mục tiêu điều trị Đối với tất cả bệnh nhân, mục tiêu đầu tiên của điều trị là đưa HA xuống thấp hơn 140/90 mmHg. Nếu điều trị được dung nạp tốt, nên đưa HA tâm thu xuống thấp hơn 130 mmHg nhưng không cố đưa xuống dưới 120 mmHg cho đa số bệnh nhân. Có 2 ngoại lệ là người cao tuổi ≥ 65 tuổi và người bệnh thận mạn. Ở 2 nhóm đối tượng này đưa HA tâm thu về khoảng 130-139 mmHg. HA tâm trương dưới 80 mmHg là mục tiêu điều trị được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân tăng HA, bất kể tổng nguy cơ tim mạch hay bệnh kèm theo. Điều trị không dùng thuốc Các biện pháp điều trị không dùng thuốc thay đổi lối sống được liệt kê trên bảng 9. Bảng 9 Điều trị không dùng thuốc thay đổi lối sống Hạn chế muối ăn 5,5 mmol/l – Hẹp động mạch thận 2 bên – Phụ nữ tuổi sinh đẻ không có biện pháp ngừa thai đáng tin cậy Chẹn thụ thể angiotensin – Có thai – K máu > 5,5 mmol/l – Hẹp động mạch thận 2 bên – Phụ nữ tuổi sinh đẻ không có biện pháp ngừa thai đáng tin cậy Hình 3 Qui trình điều trị tăng huyết áp ƯCMC ức chế men chuyển; CTTA chẹn thụ thể angiotensin; CC chẹn canxi; CB chẹn bêta. Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị Sau khi khởi trị bằng thuốc, hẹn bệnh nhân tái khám ít nhất một lần trong 2 tháng đầu để đánh giá hiệu quả hạ HA và tác dụng ngoại ý có thể có của thuốc. Trong thời gian đầu tần suất tái khám tùy thuộc vào mức độ nặng của tăng HA, mức độ khẩn cấp của việc đạt mục tiêu điều trị và các bệnh kèm theo. Viên phối hợp 2 trong 1 hạ HA trong vòng 1-2 tuần và sẽ tiếp tục hạ HA trong 2 tháng sau đó, do đó nếu dùng viên này thì hẹn bệnh nhân tái khám theo thời hạn tương ứng. Khi đã đạt đích HA, hẹn bệnh nhân tái khám mỗi 3-6 tháng. Tiến hành đánh giá lại các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích mỗi 2 năm. Trong quá trình theo dõi, luôn chú trọng các biện pháp cải thiện sự gắn kết của bệnh nhân với điều trị giáo dục tạo động lực cho bệnh nhân, đơn giản hóa chế độ điều trị uống 1 lần/ngày, ưu tiên viên 2 trong 1 hoặc 3 trong 1, nhờ người thân ở chung nhà nhắc bệnh nhân uống thuốc, tính toán để chi phí toa thuốc không vượt hoặc không vượt quá xa trần bảo hiểm. V. XỬ TRÍ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG ĐẶC BIỆT Ngưỡng điều trị, đích HA tối ưu, thuốc ưu tiên lựa chọn và những điểm cần lưu ý trong một số tình huống đặc biệt được nêu tóm tắt trên bảng 12. Bảng 12 Xử trí một số tình huống đặc biệt Tăng HA kèm đái tháo đường Điều trị bằng thuốc nếu HA đo ở phòng khám ≥ 140/90 mmHg. Đích HA 120-129/70-79 mmHg 130-139/70-79 mmHg nếu tuổi ≥ 65. Khởi trị bằng ƯCMC CTTA + chẹn canxi hoặc indapamide. Nếu dùng chẹn bêta, ưu tiên chẹn β1 chọn lọc bisoprolol. Tăng HA ở người bệnh thận mạn eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2 Điều trị bằng thuốc nếu HA đo ở phòng khám ≥ 140/90 mmHg. Đích HA tâm thu 130-139 mmHg. Dùng ƯCMC hoặc CTTA như một phần của liệu pháp thuốc nếu bệnh nhân có albumin niệu vi lượng hoặc đạm niệu. Không phối hợp 2 nhóm thuốc này với nhau. Nếu eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2 không dùng lợi tiểu thiazide. Dùng furosemide để giải quyết tình trạng quá tải dịch. Tăng HA kèm bệnh mạch vành Đích HA 120-130/70-79 mmHg 130-140/70-79 mm Hg nếu tuổi ≥ 65. Bệnh nhân có tiền sử NMCT dùng chẹn bêta, ƯCMC CTTA. Bệnh nhân có đau thắt ngực dùng chẹn bêta và/hoặc chẹn canxi. Tăng HA kèm suy tim Điều trị bằng thuốc nếu HA đo ở phòng khám ≥ 140/90 mmHg. Liệu pháp thuốc ở bệnh nhân suy tim tâm thu EF < 40% bao gồm một ƯCMC CTTA, một chẹn bêta và một lợi tiểu và/hoặc spironolactone + amlodipine nếu chưa đạt đích HA. Tăng HA có phì đại thất trái Đích HA tâm thu 120-130 mmHg. Dùng ƯCMC CTTA + chẹn canxi hoặc lợi tiểu. Tăng HA kèm rung nhĩ Tầm soát tăng HA ở tất cả bệnh nhân rung nhĩ. Dùng một thuốc chẹn bêta hoặc chẹn canxi không DHP nếu cần kiểm soát tần số thất. Đích HA tâm thu < 130 mmHg ở bệnh nhân uống thuốc chống đông để giảm thiểu nguy cơ chảy máu. Tăng HA trong thai kỳ Tăng HA thai kỳ, tăng HA có từ trước chồng lên tăng HA thai kỳ hoặc tăng HA kèm tổn thương cơ quan đích hay có triệu chứng khởi trị thuốc khi HA ≥ 140/90 mmHg. Trong các trường hợp khác, khởi trị thuốc khi HA ≥ 150/95 mmHg. Methyldopa và chẹn canxi là những thuốc được chọn hàng đầu. Không dùng ƯCMC và CTTA. Trong số các chẹn bêta tránh dùng atenolol. HA tâm thu ≥ 170 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 110 mmHg ở thai phụ là tình huống cấp cứu cho nhập viện. Xử trí bằng thuốc truyền TM nicardipine, MgSO4 hoặc nitroglycerin nếu phù phổi cấp. Cho sinh thường hoặc mổ khẩn nếu có tiền sản giật kèm rối loạn thị giác hoặc rối loạn đông máu. Sau sinh tránh dùng methyldopa nguy cơ trầm cảm. Hạn chế dùng propranolol và nifedipine nếu cho con bú. VI. XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP ÁO CHOÀNG TRẮNG, TĂNG HUYẾT ÁP ẨN GIẤU VÀ TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ Tăng HA áo choàng trắng So với người HA bình thường, người tăng HA áo choàng trắng có nguy cơ mắc bệnh tăng HA, ĐTĐ týp 2 và biến cố tim mạch nặng về dài hạn cao hơn có ý nghĩa. Người tăng HA áo choàng trắng cần được đánh giá tổng nguy cơ tim mạch và khuyến khích thay đổi lối sống. Việc kiểm tra lại HA tại phòng khám và HA ngoài phòng khám ABPM và HBPM được thực hiện không ít hơn mỗi 2 năm một lần. Không điều trị thuốc một cách thường qui, tuy nhiên có thể xem xét dùng thuốc cho một số người có tổn thương cơ quan đích rõ hoặc có nguy cơ tim mạch cao-rất cao. Tăng HA ẩn giấu Người tăng HA ẩn giấu thường có rối loạn chuyển hóa và tổn thương cơ quan đích không triệu chứng và có nguy cơ biến cố tim mạch nặng về dài hạn gần bằng người bệnh tăng HA. Người tăng HA ẩn giấu cần được đánh giá tổng nguy cơ tim mạch và khuyến khích thay đổi lối sống đặc biệt là bỏ thuốc lá nếu đang hút. Điều trị bằng thuốc được chỉ định. Hẹn tái khám định kỳ để kiểm tra HA tại phòng khám và HA ngoài phòng khám. Tăng HA kháng trị Gọi là tăng HA kháng trị khi không đạt được đích HA < 140/90 mmHg đo tại phòng khám dù đã thay đổi lối sống và dùng liệu pháp thuốc đúng theo khuyến cáo ít nhất 3 thuốc, điển hình là một ƯCMC CTTA + một chẹn canxi + một lợi tiểu dùng với liều tối ưu. Trong thực hành, khi không đạt đích HA < 140/90 mmHg dù đã kê toa phối hợp 3 thuốc liều tối ưu, tiến hành 1 Xác minh sự tuân trị với thuốc và thay đổi lối sống của bệnh nhân; 2 Tìm xem có thuốc dùng kèm làm giảm hiệu lực của thuốc điều trị tăng HA hay không bao gồm cả thảo dược và thực phẩm chức năng; 3 Cho đo HA ngoài phòng khám nếu nghi ngờ hiệu ứng áo choàng trắng; 4 Tìm các dấu hiệu gợi ý tăng HA thứ phát bảng 13. Xử trí tăng HA kháng trị Củng cố lại việc thay đổi lối sống của bệnh nhân đặc biệt là ăn lạt và phối hợp thêm spironolactone 25-50 mg/ngày. Có thể phối hợp bisoprolol nếu trước đó bệnh nhân chưa dùng thuốc chẹn bêta. Bảng 13 Các đặc điểm của bệnh nhân gợi ý tăng huyết áp thứ phát Bệnh nhân trẻ < 40 tuổi tăng HA độ 2 hoặc trẻ em bị tăng HA mọi mức độ Tăng HA nặng lên cấp tính ở người được xác nhận là trước đó có HA bình thường ổn định trong thời gian dài Tăng HA kháng trị Tăng HA nặng độ 3 hoặc tăng HA cấp cứu Hiện diện nhiều tổn thương cơ quan đích nặng Các đặc điểm lâm sàng hoặc sinh hóa gợi ý nguyên nhân nội tiết của tăng HA Các đặc điểm lâm sàng gợi ý ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn Các triệu chứng gợi ý u tủy thượng thận hoặc tiền sử gia đình có u tủy thượng thận VII. TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU Tăng HA cấp cứu hypertensive emergency là tình huống tăng HA nặng độ 3 kèm với tổn thương cơ quan đích cấp, thường đe dọa tính mạng và đòi hỏi phải can thiệp ngay lập tức nhưng thận trọng để hạ HA, thường là bằng thuốc truyền TM. Các biểu hiện điển hình của tăng HA cấp cứu gồm – Tăng HA ác tính Tăng HA độ 3 kèm thay đổi đáy mắt xuất huyết và/hoặc phù gai thị, tổn thương vi mạch và đông máu rải rác nội mạch, có thể kèm với bệnh não khoảng 15% các trường hợp, suy tim cấp và suy giảm cấp chức năng thận. – Tăng HA nặng kèm với những tình trạng lâm sàng khác đòi hỏi phải hạ HA khẩn, ví dụ bóc tách động mạch chủ cấp, thiếu máu cục bộ tim cấp hoặc suy tim cấp. – Tăng HA nặng đột ngột do u tủy thượng thận kèm với tổn thương cơ quan. – Tăng HA nặng ở thai phụ hoặc tiền sản giật. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp gồm nhức đầu, rối loạn thị giác, đau ngực, khó thở, choáng váng. Người bệnh não tăng HA có thể có ngủ gà, lơ mơ, mù vỏ não. Tuy nhiên khi có khiếm khuyết thần kinh khu trú phải nghĩ đến đột quị. Các khảo sát cận lâm sàng cần thiết được nêu trên bảng 14. Tăng HA khẩn trương hypertensive urgency là tăng HA nặng nhưng không kèm tổn thương cơ quan đích cấp. Những bệnh nhân này thường không cần nhập viện. Điều trị ngoại trú bằng thuốc uống và hẹn tái khám sớm sau vài ngày để bảo đảm là HA được kiểm soát. Xử trí tăng HA cấp cứu được nêu trên bảng 15. Đồng thời với việc hạ HA, xác định liệu bệnh nhân có cần biện pháp can thiệp đặc hiệu nào khác hay không. Trong thời gian bệnh nhân nằm viện tầm soát các nguyên nhân tăng HA thứ phát. Sau khi xuất viện khi HA đã đạt mức an toàn và ổn định với thuốc uống, hẹn bệnh nhân tái khám thường xuyên ít nhất mỗi tháng 1 lần cho đến khi đạt đích HA tối ưu. Bảng 14 Khảo sát cận lâm sàng trong tăng huyết áp cấp cứu Khảo sát cận lâm sàng chung cho mọi nguyên nhân – Soi đáy mắt – Điện tim 12 chuyển đạo – Tổng phân tích tế bào máu gồm hemoglobin và đếm tiểu cầu, fibrinogen – Creatinin/máu eGFR, Na và K/máu, LDH, haptoglobin – Tỉ số albumin creatinin nước tiểu, khảo sát vi thể nước tiểu tìm hồng cầu, bạch cầu, trụ – Xét nghiệm phát hiện có thai ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ Khảo sát cận lâm sàng đặc hiệu tùy chỉ định – Troponin, CK-MB nghi NMCT cấp và NT-proBNP – X-quang ngực thẳng bệnh nhân có biểu hiện quá tải dịch – Siêu âm tim bóc tách động mạch chủ, suy tim, thiếu máu cục bộ tim – MSCT động mạch chủ ngực bóc tách động mạch chủ – MSCT hoặc MRI não biểu hiện tổn thương thần kinh trung ương – Siêu âm thận và động mạch thận nghi bệnh thận hoặc hẹp động mạch thận – Tìm ma túy trong nước tiểu gởi phòng xét nghiệm bên ngoài nếu nghi ngờ Bảng 15 Xử trí tăng huyết áp cấp cứu Biểu hiện lâm sàng Thời gian và đích hạ HA Điều trị Tăng HA ác tính có hoặc không kèm suy thận cấp Vài giờ Hạ HA trung bình mean arterial pressure 20-25% Nicardipine truyền TM khởi đầu 5 mg/giờ, tăng từng nấc 2,5 mg mỗi 15 phút để đạt đích HA, tối đa 15 mg/giờ Bệnh não tăng HA Hạ HA trung bình 20-25% ngay lập tức Nicardipine truyền TM như trên Biến cố mạch vành cấp Hạ HA tâm thu xuống < 140 mmHg ngay lập tức Nitroglycerine truyền TM 5-200 mg/phút, tăng từng nấc 5 mg/phút mỗi 5 phút Phù phổi cấp do tim Hạ HA tâm thu xuống < 140 mmHg ngay lập tức Nitroglycerine truyền TM như trên + furosemide TM Bóc tách động mạch chủ Hạ HA tâm thu xuống < 120 mmHg VÀ tần số tim xuống < 60/phút ngay lập tức Nicardipine truyền TM + metoprolol uống thử liều thấp 25 mg Sản giật và tiền sản giật nặng tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu Hạ HA tâm thu xuống < 160 mmHg VÀ HA tâm trương xuống < 105 mmHg ngay lập tức Nicardipine và MgSO4 truyền TM Cho sinh sớm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018. Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam. 2 2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial hypertension. Eur Heart J. DOI
phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018