Bệnh basedow đồng nghĩa với : Bướu giáp độc; Bệnh Graves; Bệnh bướu giáp lồi mắt; Sự thoái hóa hốc của bướu giáp lan tỏa và được phủ bởi lớp biểu mô trụ 19. Ở VN, theo ước tính tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp vào khoảng. 1 triệu người; 2 triệu người Các nhân "độc" tuyến giáp còn được gọi là các nhân "nóng" hay các nhân có "chức năng tự trị", tiết dư thừa I 131 và nhìn thấy rõ trên scan, hầu hết lành tính nhưng có thể đưa đến cường giáp, các nhân này gặp ung thư trong 5-9%; khác với các nhân "lạnh 1.U vú là gì? U vú là tình trạng tăng sinh không kiểm soát các tế bào ở nhu mô vú tạo nên các khối tế bào thừa - không có chức năng. Có 2 loại u vú: u vú lành tính và u vú ác tính. U vú lành tính khá phổ biến, những khối u này sinh ra ở đâu thì sẽ nằm ở đó, không làm chừng một bướu giáp thòng vào trung thất. Hình 1. Sờ vùng dưới hàm, vùng dưới cằm bằng 2 tay Hình 2 . Khám hạch cổ bằng ngón 1 và 2 Các vấn đề đặc biệt Hạch cổ - Nguyên nhân của hạch cổ rất nhiều, ta chỉ có nhìn những nét chính. Một hạch âmthầm, lan tỏa hoặc - Thể lan tỏa: Do các nhu mô tuyến giáp phì đại làm cho, do đó bướu gồm hiệ tượng đồng dạng cùng với tuyến tiếp giáp. - Thể lếu hợp: Bướu thể nhân (đối kháng hoặc nhiều nhân) bên trên nền bướu ngơi nghỉ thể tỏa khắp. b. Bướu tiếp giáp độc tính. Bướu tuyến XJTo. Tôi bị bướu cổ đã lâu, gần đây thấy mệt mỏi, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực. Đi khám nơi ghi Basedow, nơi khác lại ghi bướu giáp lan tỏa nhiễm độc... Xin được giải thích về bệnh này?Tôi bị bướu cổ đã lâu, gần đây thấy mệt mỏi, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực. Đi khám nơi ghi Basedow, nơi khác lại ghi bướu giáp lan tỏa nhiễm độc... Xin được giải thích về bệnh này?Bùi Thị Hiền Thái Nguyên Bướu giáp to trong bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm độc chính là bệnh Basedow, là một bệnh cường chức năng tuyến giáp kết hợp với bướu phì đại lan tỏa. Bệnh mang nhiều tên gọi khác nhau, tùy tập quán quen dùng ở từng quốc gia. Ở nước ta vẫn dùng bệnh Basedow để chỉ bệnh bướu giáp lan tỏa nhiễm nhân có thể do chấn thương tinh thần, loạn dưỡng thần kinh, tuần hoàn, nhiễm khuẩn, di truyền... Tăng tiết hormon giáp là nguyên nhân cơ bản trong cơ chế sinh bệnh nhiên, tùy độ tuổi mà biểu hiện bệnh cũng khác nhau- Ở trẻ em và tuổi trưởng thành Diễn biến lâm sàng của bệnh có rất nhiều đặc điểm khác với người lớn. Tuyến giáp thường khá to. Triệu chứng sớm của bệnh hay quên, nhức đầu làm giảm khả năng học tập, trẻ phát triển nhanh về chiều cao và xương nhanh cốt hóa, đặc biệt ở lứa tuổi từ 13-15 tuổi trở lên. Ngược lại, các triệu chứng về sinh dục không phát triển. Ở trẻ em ít có các triệu chứng suy tim loạn nhịp hoàn toàn, rối loạn tiêu hóa, có khi có cơn nhiễm độc hormon giáp kịch phát, ở trẻ run tay có biên độ rất Ở người lớn tuổi Triệu chứng của bệnh trước hết là những rối loạn tim mạch do những tổn thương vữa xơ động mạch có trước bệnh Basedow nên thường có loạn nhịp tim hoàn toàn, suy tim, đau vùng trước tim..., tuyến giáp to vừa phải, bướu giáp hỗn hợp vừa lan tỏa vừa thành nhân, các triệu chứng về mắt không rõ, run tay không đặc điều trị tùy thể bệnh và độ tuổi mà có thể điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp hoặc bằng iod phóng xạ I131 hay phẫu thuật. Lời khuyên là bạn cần khám và điều trị ở bệnh viện có chuyên khoa nội Nguyễn Hoa Bưởi Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính trên toàn thế giới có khoảng 2 tỷ người bị thiếu hụt iod - nguyên nhân chính gây bệnh bướu giáp. Một trong những căn bệnh bướu giáp đang dần phổ biến hiện nay là bướu giáp lan tỏa. Vậy bướu giáp lan tỏa có nguy hiểm không? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho bạn những thông tin quan trọng về bướu giáp lan tỏa. Bướu giáp lan tỏa là tình trạng tuyến giáp to hơn bình thường và đều cả hai bên thùy. Bướu giáp lan tỏa được chia làm hai loại Bướu giáp lan tỏa không độc và bướu giáp lan tỏa nhiễm độc. Bệnh đa phần là lành tính, không gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên bệnh cũng có thể phát triển thành ung thư nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời. Hình ảnh bướu giáp lan tỏa đều cả hai bên thùy Nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa Việc xác định nguyên nhân gây bướu giáp lan tỏa sẽ giúp người bệnh và chuyên gia y tế tìm ra được cách điều trị phù hợp. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa là do thiếu iod. Khi thiếu iod nhẹ, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp là 5% đến 20%. Với sự thiếu hụt vừa phải, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 20% đến 30%. Còn trong tình trạng thiếu iốt nặng, tỷ lệ mắc bệnh bướu giáp lan tỏa tăng lên trên 30%. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác gây bướu giáp lan tỏa được liệt kê dưới đây. Rối loạn tuyến giáp tự miễn hay còn gọi là bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto. Tuyến giáp của người mắc sẽ to dần lên và có thể được phát hiện bằng cách kiểm tra, sờ nắn hoặc siêu âm. Với tính chất gây viêm nên người bệnh có thể sưng cổ và bị đau trong suốt quá trình bệnh. Bệnh Graves - một bệnh tuyến giáp tự miễn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu giáp lan tỏa. Bệnh gây ra các triệu chứng cường giáp Gầy sút, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi,... Bướu giáp lan tỏa có những triệu chứng gì? Tùy vào tình trạng và mức độ bệnh mà người bị bướu giáp lan tỏa sẽ có các triệu chứng cũng khác nhau từ nhẹ đến nặng. Đối với bướu giáp lan tỏa không độc ngoài biểu hiện cổ phình to người bệnh thường không có nhiều triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, với trường hợp người mắc bướu giáp lan tỏa nhiễm độc, người bệnh thường có triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp như Triệu chứng về tim-mạch Hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim. Chức năng điều hòa thân nhiệt bị ảnh hưởng Xuất hiện những cơn nóng bừng, đổ mồ hôi nhiều, nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng. Người bệnh thường khát và uống nhiều nước. Vấn đề về tiêu hóa Đi ngoài nhiều lần, phân nát. Tính cách và khí sắc thất thường Lo lắng quá mức, dễ bị kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ. Chẩn đoán bướu giáp lan tỏa Để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa ngoài các bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng kết hợp với thăm khám lâm sàng bằng cách sờ nắn xem thấy có thấy một khối bướu ở giữa cổ, bướu có ranh giới rõ, không dính vào da, không đau, di động khi nuốt. Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định làm các xét nghiệm sau Xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu Giúp định lượng nồng độ hormone tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp Là phương pháp quan trọng để chẩn đoán bướu giáp lan tỏa. Chụp xạ hình tuyến giáp Cho biết hình thái, chức năng của tuyến giáp, giúp phân biệt bướu giáp lan tỏa và bướu giáp nhân. Nếu là bướu giáp lan tỏa thì iod phóng xạ phân bố đều khắp tuyến giáp. Còn bướu giáp nhân thì tuyến giáp sẽ bắt xạ tại một vùng bên trong bướu giáp. Sờ nắn để phát hiện hình thái khác thường của tuyến giáp Tiến triển và biến chứng của bướu giáp lan tỏa Tiến triển của bướu giáp lan tỏa tùy thuộc vào nhiều yếu tố, như thời gian xuất hiện bướu, độ xơ hóa của bướu. Nhìn chung bướu giáp lan tỏa thường tiến triển rất chậm, kéo dài nhiều năm, một số ít có biến chứng khác như Bướu cổ to chèn ép khí quản gây ngạt thở, chèn ép thực quản gây khó nuốt hoặc chèn ép vào dây thần kinh gây giọng khàn, phát âm khó và hai giọng. Xuất huyết trong bướu Bướu to nhanh, đau và nóng. Với bướu giáp lan tỏa độc, khi bướu tăng tiết quá nhiều hormone sẽ khiến người mắc đối diện với cơn bão giáp với các biểu hiện như Sốt cao, vã mồ hôi, mê sảng,... Đây là tình trạng nguy hiểm cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa Mục đích điều trị bướu giáp lan tỏa là điều hòa hormone tuyến giáp và thu nhỏ kích thước khối bướu. Dưới đây là một số phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa, bạn hãy xem xét và kết hợp với chỉ định của chuyên gia y tế để chọn phương pháp phù hợp. Điều trị bằng thuốc Điều trị bằng thuốc là phương pháp đầu tay trong việc cải thiện bướu giáp lan tỏa. Tùy vào tình trạng bệnh khác nhau mà người mắc sẽ được chỉ định các phương án điều trị cụ thể. Nếu bướu giáp do thiếu iod thì có thể đưa iod vào điều trị và dự phòng dưới dạng muối ăn trong 6 tháng. Nếu bướu giáp không do thiếu iod thì được điều trị bằng Thyroxin nhằm làm giảm phì đại tuyến giáp. Thuốc thường được uống vào bữa ăn sáng để được hấp thu tốt và tránh gây mất ngủ. Phẫu thuật Bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật với những trường hợp như Bướu giáp quá lớn gây chèn ép, bướu giáp to vào trong lồng ngực,... Sau phẫu thuật, người bệnh có thể gặp phải biến chứng suy giáp, do vậy bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bằng Thyroxin để đề phòng bướu giáp to trở lại. Điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian Ngoài việc lựa chọn điều trị bằng thuốc hay phẫu thuật bạn có thể áp dụng các phương pháp dân gian để điều trị bướu giáp lan tỏa. Dưới đây là một số cách điều trị bướu giáp lan tỏa theo dân gian mà bạn có thể tham khảo. Chữa bướu cổ lan tỏa bằng quả đu đủ Sử dụng một quả đu đủ non, chẻ đôi và hơ nóng trên bếp. Bọc đu đủ vừa hơ bằng một chiếc khăn mỏng rồi chườm lên cục bướu và những vùng xung quanh bướu. Thực hiện hàng ngày trong 2-3 tuần, mỗi ngày 7-9 lần cho tới khi bướu xẹp và biến mất. Cải xoong chữa bướu cổ lan tỏa Ngoài đu đủ, bạn có thể sử dụng cải xoong để điều trị bướu cổ lan tỏa theo cách sau Giã nát một lượng cải xoong tươi và đắp lên vị trí bướu cổ từ 15-20 phút sau đó rửa sạch và lau khô. Thực hiện đều đặn hàng ngày để thấy được hiệu quả. Cải xoong phơi khô rồi xay thành bột, dùng hai muỗng pha uống mỗi ngày. Vỏ quả chanh trị bướu cổ lan tỏa Lấy một lượng vỏ chanh rửa sạch bằng nắm tay bỏ vào ấm. Sau đó cho nước lọc vào đun sôi, vặn lửa nhỏ và tiếp tục đun trong 20 phút. Dùng nước vừa đun uống hàng ngày thay thế nước lọc, nếu uống được càng đặc càng tốt. Tác dụng thần kì của vỏ quả chanh trong điều trị bướu giáp lan tỏa Đông y điều trị bướu giáp lan tỏa Bên cạnh các phương pháp dân gian, người mắc bướu cổ lan tỏa có thể áp dụng các bài thuốc đông y sau Bài thuốc số 1 Hải đới, côn bố, trần bì, hải tảo, hoàng dược tử mỗi loại 10g; Thanh mộc hương, long đờm thảo, cát cánh mỗi loại 6g; Hải cáp phấn 15g; Hải phiêu tiêu 30g; Bạch giới tử 19g. Sắc lấy nước trong vòng 1-2 tiếng, ngày uống 1-2 lần. Bài thuốc số 2 Cây xạ đen khô 25g; Cây cải trời 25g; Ké đầu ngựa 15g. Sắc với 1,5 lít nước và uống trong ngày. Uống hàng ngày liên tục trong vòng 2 tháng. Bài thuốc số 3 Nhân sâm, bạch truật, ngưu tất mỗi loại 4g; Mạch môn, ngũ vị tử mỗi loại 8g; Thục địa 6g; Phụ tử tế 2g. Sắc nước uống khi còn ấm. Các phương pháp điều trị bướu giáp lan tỏa như sử dụng thuốc tây, phẫu thuật hay áp dụng những bài thuốc dân gian, đông y đều là một quá trình yêu cầu người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt trong thời gian dài. Do đó để giảm bớt thời gian chuẩn bị, sắc nấu các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm thảo dược có thành phần chính là hải tảo để tiện lợi cho việc sử dụng và nâng cao hiệu quả trong điều trị bướu giáp lan tỏa. Y học hiện đại ngày nay đã chứng minh, hải tảo có công dụng bổ sung lượng iod tự nhiên cho cơ thể, điều hòa hormon tuyến giáp, phòng ngừa bướu cổ và đặc biệt là tăng cường hệ miễn dịch. Thấy được tác dụng tuyệt vời của hải tảo, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm Ích Giáp Vương. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Giáp Vương chứa thành phần chính hải tảo kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như Khổ sâm nam, bán biên niên, ba chạc,... có tác dụng Hỗ trợ giảm sự tiến triển của bướu cổ lành tính, giảm nguy cơ bướu cổ do thiếu iod Hỗ trợ giảm nhẹ các triệu chứng của bướu tuyến giáp. Ích Giáp Vương - Giải pháp cho người bị bướu cổ lan tỏa Mua ngay Ích Giáp Vương để cải thiện bệnh bướu giáp lan toả sớm nhất Một số câu hỏi thường gặp Ngoài các băn khoăn về bệnh lý, nhiều người mắc có rất nhiều thắc mắc về chế độ dinh dưỡng như Bướu giáp lan tỏa nên ăn gì? Với người mắc bướu giáp lan tỏa không độc nên bổ sung các loại rau củ rau có màu sẫm, cam, quýt, cà rốt,... và cung cấp thêm iod cho cơ thể. Với người mắc bướu giáp lan tỏa có độc ngoài bổ sung các thực phẩm như người mắc bướu giáp lan tỏa không độc thì nên ăn thêm một số thực phẩm khác như Thực phẩm giàu đạm calo, thực phẩm giàu kẽm và canxi, vitamin A, E,... Bướu giáp lan tỏa kiêng ăn gì? Một số thực phẩm mà người mắc bướu giáp lan tỏa không nên ăn Thịt đỏ thịt bò, thịt trâu, thịt cừu,…; Sữa và các sản phẩm từ sữa; Đường và các thực phẩm nhiều đường; Gia vị cay, nóng, chất kích thích; Đồ uống có cồn. Bướu giáp lan tỏa là gì, nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị đã được chia sẻ chi tiết trong bài viết này. Hiểu rõ về bệnh sẽ giúp người mắc có phương pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả. Bên cạnh việc điều trị bướu giáp lan tỏa bằng tây y, dân gian, đông y thì bạn cũng nên cân nhắc tham khảo các sản phẩm thảo dược Ích Giáp Vương nhé. Link tham khảo Nguyên Nhân Nguyên nhân thừa hormone tuyến giáp bao gồm cường giáp nguyên phát bệnh Graves , bướu cổ đa nhân độc, u tuyến độc, thừa iod; phá hủy tuyến giáp viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không triệu chứng, thuốc amiodarone chống loạn nhịp tim, bức xạ; nguồn hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp nhiễm độc giáp giả, u quái buồng trứng, ung thư biểu mô thể nang hoạt động; và cường giáp thứ phát [u tuyến yên tiết TSH, khối u tiết hCG, nhiễm độc giáp khi mang thai]. Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60-80% các trường hợp. Tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp 10 lần so với nam giới; tuổi hay gặp nhất là từ 20-50 tuổi. Đặc Điểm Lâm Sàng Các triệu chứng bao gồm bồn chồn, khó chịu, chịu nóng kém, ra mồ hôi quá nhiều, đánh trống ngực, mệt mỏi và suy nhược, giảm cân nhưng thèm ăn nhiều, đi đại tiện thường xuyên, và kinh thưa. Bệnh nhân còn lo lắng, hồi hộp, và ngồi không yên. Da thường ấm và ẩm ướt, và móng tay có thể tách rời khỏi giường móng móng tay Plummer. Co rút mí mắt và nhắm mắt chậm chạp có thể có. Các dấu hiệu tim mạch bao gồm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu, tiếng thổi tâm thu, và rung nhĩ. Tay chân run, tăng phản xạ, và yếu cơ đầu gần cũng có thể xuất hiện. Nhiễm độc giáp kéo dài có thể dẫn đến thiếu xương. Ở người già, các dấu hiệu điển hình của nhiễm độc giáp có thể không rõ ràng, các biểu hiện chính là giảm cân và mệt mỏi “nhiễm độc giáp lãnh đạm”. Trong bệnh Graves, tuyến giáp thường to lan tỏa kích thước tăng 2-3 lần so với bình thường, và tiếng thổi hay run có thể có mặt. Bệnh thâm nhiễm tại mắt với các mức độ lồi mắt, sưng quanh mắt, và liệt vận nhãn và bệnh thâm nhiễm ở da phù niêm trước xương chày cũng có thể được tìm thấy; đây là những biểu hiện ngoài tuyến giáp của quá trình tự miễn. Trong viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp thường mềm và to, đau có thể lan đến hàm hoặc tai, và đôi khi kèm theo sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nhân đơn độc hay đa nhân có thể có trong u tuyến độc hoặc bướu cổ đa nhân độc. Cơn nhiễm độc giáp cấp, hoặc cơn bão giáp, là rất hiếm, khi xuất hiện sẽ đe dọa trầm trọng tính mạng bệnh nhân cường giáp, và có thể kèm theo sốt, mê sảng, co giật, loạn nhịp tim, hôn mê,nôn, tiêu chảy,và vàng da. Chẩn Đoán Các xét nghiệm để xác định sự tồn tại và nguyên nhân của nhiễm độc giáp được tóm tắt trong hình. 181-2. TSH huyết thanh là xét nghiệm nhạy cho nhiễm độc giáp do bệnh Graves, nhân giáp tự trị, viêm tuyến giáp, và điều trị levothyroxin ngoại sinh. Xét nghiệm bất thường liên quan bao gồm nồng độ bilirubin, men gan, và ferritin tăng cao. Xét nghiệm độ hấp thụ iod phóng xạ của tuyến giáp để phân biệt các nguyên nhân hấp thụ nhiều trong bệnh Graves và nhân tuyến giáp, hấp thụ ít trong phá hủy tuyến giáp, thừa iốt, và nguồn tiết hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp. Lưu ý iod phóng xạ là đồng vị phóng xạ cần thiết cho định lượng hấp thụ của tuyến giáp, trong khi dùng technetium là đủ để ghi hình ảnh. Tốc độ lắng máu cao trong viêm tuyến giáp bán cấp. ĐIỀU TRỊ Nhiễm Độc Giáp Bệnh Graves được điều trị bằng thuốc kháng giáp hoặc iod phóng xạ; phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hiếm khi được chỉ loại thuốc kháng giáp chính là methimazol hoặc carbimazol liều khởi đầu 10-20mg 2-3 lần/ngày, tăng liều lên 2,5-10 mg/ngày và propylthiouracil liều khởi đầu 100-200mg mỗi 8h, tăng liều lên 50mg 1-2 lần/ngày. Methimazol được dùng nhiều ở hầu hết các bệnh nhân vì liều dùng dễ dàng hơn. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được kiểm tra sau 3-4 tuần điều trị, điều chỉnh liều thuốc để duy trì nồng độ T4 tự do bình thường. Nồng độ TSH bị ức chế trở về bình thường chậm, nên TSH huyết thanh không dùng để điều chỉnh liều thuốc trong vài tháng đầu tiên. Tác dụng phụ thường gặp là phát ban, nổi mề đay, sốt, và đau khớp 1-5%. Tác dụng phụ chính nhưng không hay gặp gồm viêm gan, hội chứng giống lupus ban đỏ hệ thống, và hiếm gặp, bệnh giảm bạch cầu hạt <1%. Tất cả các bệnh nhân cần được hướng dẫn và biết được các triệu chứng của bệnh giảm bạch cầu hạt đau họng, sốt, viêm loét miệng và cần phải ngừng điều trị cho đến khi xét nghiệm công thức máu xác định không bị giảm bạch cầu hạt. Propranolol 20-40mg mỗi 6h hoặc thuốc chẹn beta kéo dài như atenolol 50 mg/ngày có ích khi bắt đầu điều trị để kiểm soát triệu chứng của hệ adrenergic cho đến khi chức năng tuyến giáp bình thường là đạt mục tiêu điều trị. Thuốc chống đông máu warfarin cần được cân nhắc dùng với các bệnh nhân bị rung nhĩ. Iod phóng xạ cũng có thể được dùng để điều trị ban đầu hoặc ở những bệnh nhân không cải thiện sau 1-2năm điều trị thuốc kháng giáp. Điều trị thuốc kháng giáp ban đầu nên cân nhắc ở bệnh nhân già và bệnh nhân có vấn đề về tim, ngừng thuốc kháng giáp 3-5ngày trước khi dùng iod phóng xạ. HÌNH 181-2 Đánh giá nhiễn độc giáp. aBướu cổ lan tỏa, kháng thể Thyroperoxidase TPO dương tính , bệnh ở mắt, bệnh ở da; bcó thể được xác định bởi xạ hình. TSH, hormon kích thích tuyến giáp. Chống chỉ định điều trị iod phóng xạ khi có thai; khi đó, kiểm soát triệu chứng với liều thấp nhất có hiệu quả thuốc propylthiouracil PTU. Methimazole không khuyến cáo dùng trong thai kỳ vì các báo cáo gây bất sản da thai nhi. Khô giác mạc có thể được cải thiện bằng nước mắt nhân tạo và băng mi mắt lại trong khi ngủ. Khi lồi mắt tiến triển và phù nề kết mạc, liệt vận nhãn, hoặc mất thị lực điều trị liều cao prednisone 40-80mg/ngày và khám chuyên khoa mắt; giảm sức ép ổ mắt có thể được yêu cầu. Trong cơn bão giáp, liều cao PTU 600mg dùng đường uống, đặt sonde dạ dày qua đường mũi, hoặc ống thông trực tràng, sau đó 1h dùng 5 giọt KI bão hòa SSKI mỗi 6h. Tiếp tục dùng PTU 200-300mg mỗi 6h, cùng với propranolol 40-60mg uống mỗi 4h hoặc 2mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ và dexamethasone 2mg mỗi 6 giờ. Bất kỳ nguyên nhân nào làm tiến triển bệnh cần được chẩn đoán và điều trị. Iod phóng xạ là lựa chọn điều trị cho nhân độc. Viêm tuyến giáp bán cấp giai đoạn nhiễm độc giáp nên được điều trị bằng NSAID và thuốc chẹn beta để kiểm soát triệu chứng, và theo dõi nồng độ TSH và T4 tự do mỗi 4 tuần. Thuốc kháng giáp không có hiệu quả trong viêm tuyến giáp. Diễn biến lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp được tóm tắt trong hình. 181-3. Điều trị thay thế tạm thời levothyroxin 50-100 mg/ngày có thể được yêu cầu nếu giai đoạn suy giáp kéo dài. Viêm tuyến giáp thầm lặng hay viêm tuyến giáp sau sinh nếu bị trong 3-6 tháng sau đẻ nên được điều trị bằng thuốc chẹn beta trong giai đoạn nhiễm độc giáp và levothyroxine trong giai đoạn suy giáp, và đánh giá hồi phục sau dừng thuốc 6-9 tháng. HÌNH 181-3 Giai đoạn lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp. Giải phóng hormone tuyến giáp ban đầu liên quan đến giai đoạn nhiễm độc giáp và TSH bị ức chế. Giai đoạn suy giáp xảy ra sau đó, với nồng độ T4 và TSH mà ban đầu thấp nhưng dần dần tăng lên. Trong giai đoạn hồi phục, mức TSH tăng kết hợp với dung giải nang tuyến giáp chấn thương làm chức năng tuyến giáp trở về bình thường, thường là vài tháng sau khi khởi phát bệnh. ESR, tốc độ lắng máu; UT4 , T4 tự do. Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60 phần trăm các trường hợp Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Rối loạn tuyến giáp chủ yếu do quá trình tự miễn, kích thích sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp nhiễm độc giáp hoặc gây phá hủy các tuyến nội tiết và không sản xuất đủ hormon tuyến giáp suy giáp. Quá trình ung thư trong tuyến giáp có thể tạo các nốt lành tính hay ung thư tuyến giáp. Sản xuất hormone thyroxine T4 và triiodothyronine T3 được điều hòa thông qua vòng feedback nội tiết. Một lượng T3 được tiết ra bởi tuyến giáp, nhưng hầu hết được sản xuất bởi khử iod của T4 ở các mô ngoại vi. Cả T4 và T3 được gắn kết với protein mang [globulin liên kết tuyến giáp TBG, transthyretin chỉ gắn T4, và albumin] trong vòng tuần hoàn. Tăng nồng độ T4 và T3 toàn phần và nồng độ tự do bình thường thấy trong các trường hợp tăng protein mang trong mang thai, estrogen, xơ gan, viêm gan, và các rối loạn di truyền. Ngược lại, giảm nồng độ T4 và T3 toàn phần và nồng độ tự do bình thường thấy ở bệnh hệ thống nặng, bệnh gan mãn tính, và bệnh thận. Nguyên nhân nhiễm độc giáp Nguyên nhân thừa hormone tuyến giáp bao gồm cường giáp nguyên phát bệnh Graves, bướu cổ đa nhân độc, u tuyến độc, thừa iod; phá hủy tuyến giáp viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không triệu chứng, thuốc amiodarone chống loạn nhịp tim, bức xạ; nguồn hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp nhiễm độc giáp giả, u quái buồng trứng, ung thư biểu mô thể nang hoạt động; và cường giáp thứ phát [u tuyến yên tiết TSH, khối u tiết hCG, nhiễm độc giáp khi mang thai]. Trong bệnh Graves, hoạt hóa các kháng thể đối với thụ thể TSH, là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm độc giáp và chiếm 60-80% các trường hợp. Tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp 10 lần so với nam giới; tuổi hay gặp nhất là từ 20-50 tuổi. Đặc điểm lâm sàng nhiễm độc giáp Các triệu chứng bao gồm bồn chồn, khó chịu, chịu nóng kém, ra mồ hôi quá nhiều, đánh trống ngực, mệt mỏi và suy nhược, giảm cân nhưng thèm ăn nhiều, đi đại tiện thường xuyên, và kinh thưa. Bệnh nhân còn lo lắng, hồi hộp, và ngồi không yên. Da thường ấm và ẩm ướt, và móng tay có thể tách rời khỏi giường móng móng tay Plummer. Co rút mí mắt và nhắm mắt chậm chạp có thể có. Các dấu hiệu tim mạch bao gồm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu, tiếng thổi tâm thu, và rung nhĩ. Tay chân run, tăng phản xạ, và yếu cơ đầu gần cũng có thể xuất hiện. Nhiễm độc giáp kéo dài có thể dẫn đến thiếu xương. Ở người già, các dấu hiệu điển hình của nhiễm độc giáp có thể không rõ ràng, các biểu hiện chính là giảm cân và mệt mỏi “nhiễm độc giáp lãnh đạm”. Trong bệnh Graves, tuyến giáp thường to lan tỏa kích thước tăng 2-3 lần so với bình thường, và tiếng thổi hay run có thể có mặt. Bệnh thâm nhiễm tại mắt với các mức độ lồi mắt, sưng quanh mắt, và liệt vận nhãn và bệnh thâm nhiễm ở da phù niêm trước xương chày cũng có thể được tìm thấy; đây là những biểu hiện ngoài tuyến giáp của quá trình tự miễn. Trong viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp thường mềm và to, đau có thể lan đến hàm hoặc tai, và đôi khi kèm theo sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Nhân đơn độc hay đa nhân có thể có trong u tuyến độc hoặc bướu cổ đa nhân độc. Cơn nhiễm độc giáp cấp, hoặc cơn bão giáp, là rất hiếm, khi xuất hiện sẽ đe dọa trầm trọng tính mạng bệnh nhân cường giáp, và có thể kèm theo sốt, mê sảng, co giật, loạn nhịp tim, hôn mê,nôn, tiêu chảy,và vàng da. Chẩn đoán nhiễm độc giáp Các xét nghiệm để xác định sự tồn tại và nguyên nhân của nhiễm độc giáp được tóm tắt trong hình. TSH huyết thanh là xét nghiệm nhạy cho nhiễm độc giáp do bệnh Graves, nhân giáp tự trị, viêm tuyến giáp, và điều trị levothyroxin ngoại sinh. Xét nghiệm bất thường liên quan bao gồm nồng độ bilirubin, men gan, và ferritin tăng cao. Xét nghiệm độ hấp thụ iod phóng xạ của tuyến giáp để phân biệt các nguyên nhân hấp thụ nhiều trong bệnh Graves và nhân tuyến giáp, hấp thụ ít trong phá hủy tuyến giáp, thừa iốt, và nguồn tiết hormone tuyến giáp ngoài tuyến giáp. Lưu ý iod phóng xạ là đồng vị phóng xạ cần thiết cho định lượng hấp thụ của tuyến giáp, trong khi dùng technetium là đủ để ghi hình ảnh. Tốc độ lắng máu cao trong viêm tuyến giáp bán cấp. Điều trị nhiễm độc giáp Bệnh Graves được điều trị bằng thuốc kháng giáp hoặc iod phóng xạ; phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp hiếm khi được chỉ loại thuốc kháng giáp chính là methimazol hoặc carbimazol liều khởi đầu 10-20mg 2-3 lần/ngày, tăng liều lên 2,5-10 mg/ngày và propylthiouracil liều khởi đầu 100-200mg mỗi 8h, tăng liều lên 50mg 1-2 lần/ngày. Methimazol được dùng nhiều ở hầu hết các bệnh nhân vì liều dùng dễ dàng hơn. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được kiểm tra sau 3-4 tuần điều trị, điều chỉnh liều thuốc để duy trì nồng độ T4 tự do bình thường. Nồng độ TSH bị ức chế trở về bình thường chậm, nên TSH huyết thanh không dùng để điều chỉnh liều thuốc trong vài tháng đầu tiên. Tác dụng phụ thường gặp là phát ban, nổi mề đay, sốt, và đau khớp 1-5%. Tác dụng phụ chính nhưng không hay gặp gồm viêm gan, hội chứng giống lupus ban đỏ hệ thống, và hiếm gặp, bệnh giảm bạch cầu hạt <1%. Tất cả các bệnh nhân cần được hướng dẫn và biết được các triệu chứng của bệnh giảm bạch cầu hạt đau họng, sốt, viêm loét miệng và cần phải ngừng điều trị cho đến khi xét nghiệm công thức máu xác định không bị giảm bạch cầu hạt. Propranolol 20-40mg mỗi 6h hoặc thuốc chẹn beta kéo dài như atenolol 50 mg/ngày có ích khi bắt đầu điều trị để kiểm soát triệu chứng của hệ adrenergic cho đến khi chức năng tuyến giáp bình thường là đạt mục tiêu điều trị. Thuốc chống đông máu warfarin cần được cân nhắc dùng với các bệnh nhân bị rung nhĩ. Iod phóng xạ cũng có thể được dùng để điều trị ban đầu hoặc ở những bệnh nhân không cải thiện sau 1-2năm điều trị thuốc kháng giáp. Điều trị thuốc kháng giáp ban đầu nên cân nhắc ở bệnh nhân già và bệnh nhân có vấn đề về tim, ngừng thuốc kháng giáp 3-5ngày trước khi dùng iod phóng xạ. Chống chỉ định điều trị iod phóng xạ khi có thai; khi đó, kiểm soát triệu chứng với liều thấp nhất có hiệu quả thuốc propylthiouracil PTU. Methimazole không khuyến cáo dùng trong thai kỳ vì các báo cáo gây bất sản da thai nhi. Khô giác mạc có thể được cải thiện bằng nước mắt nhân tạo và băng mi mắt lại trong khi ngủ. Khi lồi mắt tiến triển và phù nề kết mạc, liệt vận nhãn, hoặc mất thị lực điều trị liều cao prednisone 40-80mg/ngày và khám chuyên khoa mắt; giảm sức ép ổ mắt có thể được yêu cầu. Hình. Đánh giá nhiễn độc giáp. Bướu cổ lan tỏa, kháng thể Thyroperoxidase TPO dương tính, bệnh ở mắt, bệnh ở da; có thể được xác định bởi xạ hình. TSH, hormon kích thích tuyến giáp. Hình. Giai đoạn lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp. Giải phóng hormone tuyến giáp ban đầu liên quan đến giai đoạn nhiễm độc giáp và TSH bị ức chế. Giai đoạn suy giáp xảy ra sau đó, với nồng độ T4 và TSH mà ban đầu thấp nhưng dần dần tăng lên. Trong giai đoạn hồi phục, mức TSH tăng kết hợp với dung giải nang tuyến giáp chấn thương làm chức năng tuyến giáp trở về bình thường, thường là vài tháng sau khi khởi phát bệnh. ESR, tốc độ lắng máu; UT4, T4 tự do. Trong cơn bão giáp, liều cao PTU 600mg dùng đường uống, đặt sonde dạ dày qua đường mũi, hoặc ống thông trực tràng, sau đó 1h dùng 5 giọt KI bão hòa SSKI mỗi 6h. Tiếp tục dùng PTU 200-300mg mỗi 6h, cùng với propranolol 40-60mg uống mỗi 4h hoặc 2mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ và dexamethasone 2mg mỗi 6 giờ. Bất kỳ nguyên nhân nào làm tiến triển bệnh cần được chẩn đoán và điều trị. Iod phóng xạ là lựa chọn điều trị cho nhân độc. Viêm tuyến giáp bán cấp giai đoạn nhiễm độc giáp nên được điều trị bằng NSAID và thuốc chẹn beta để kiểm soát triệu chứng, và theo dõi nồng độ TSH và T4 tự do mỗi 4 tuần. Thuốc kháng giáp không có hiệu quả trong viêm tuyến giáp. Diễn biến lâm sàng của viêm tuyến giáp bán cấp được tóm tắt trong hình. 181-3. Điều trị thay thế tạm thời levothyroxin 50-100 mg/ngày có thể được yêu cầu nếu giai đoạn suy giáp kéo dài. Viêm tuyến giáp thầm lặng hay viêm tuyến giáp sau sinh nếu bị trong 3-6 tháng sau đẻ nên được điều trị bằng thuốc chẹn beta trong giai đoạn nhiễm độc giáp và levothyroxine trong giai đoạn suy giáp, và đánh giá hồi phục sau dừng thuốc 6-9 tháng.

nhiễm độc giáp với bướu lan tỏa